1. Bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYD TP.HCM. Viêm tấy và áp xe họng miệng. Bài. giảng lâm sàng Tai Mũi Họng. NXB Y học. 2007. 2. Bệnh viện Chợ Rẫy. Áp xe cổ. Phác đồ điều trị. NXB Y Học. 2013. 3. Vũ Hải Long. Tìm hiểu và phòng trị bệnh Tai Mũi Họng. NXB Y Học. 2003: 330-341. 4.
Áp xe quanh Amidan và viêm tấy quanh Amidan là những nhiễm trùng họng cấp tính phổ biến nhất ở thanh thiếu niên và người lớn. Các triệu chứng bao gồm đau họng nhiều, khít hàm, giọng ngậm hạt thị, và đẩy lệch lưỡi gà. Chẩn đoán cần chọc hút thử vào khoang quanh Amidan.
. thành sau họng nguy hiểm thế nào? Áp-xe thành sau họng được xếp vào nhóm bệnh nhiễm khuẩn vùng cổ sâu. Áp-xe thành sau họng là một bệnh nặng, đe dọa đến tính mạng người bệnh.
Tài liệu về Áp xe thành sau họng pdf - Tài liệu , Ap xe thanh sau hong pdf - Tai lieu tại 123doc - Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam.
Áp xe sau họng - Căn nguyên, sinh lý bệnh, triệu chứng, dấu hiệu, chẩn đoán và tiên lượng của Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia y tế.
Bão số 6 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới vov.vn • VOV.VN - Tối nay (19/10), sau khi đi vào vùng biển Quảng Trị đến Quảng Ngãi,
Ji691lR. Áp-xe thành sau họng là hiện tượng viêm nhiễm, hóa mủ nằm ở khoảng trống giữa thành sau của họng miệng và cân trước sống, đặc biệt với trẻ dưới 2 tuổi,Áp-xe thành sau họng là hiện tượng viêm nhiễm, hóa mủ nằm ở khoảng trống giữa thành sau của họng miệng và cân trước sống, đặc biệt với trẻ dưới 2 tuổi, khối áp-xe khu trú tại hạch có tên là Gillet hạch này chỉ có ở trẻ em dưới 2 tuổi, sau đó hạch thoái triển dần.Áp-xe thành sau họng nguy hiểm thế nào?Áp-xe thành sau họng được xếp vào nhóm bệnh nhiễm khuẩn vùng cổ sâu. Áp-xe thành sau họng là một bệnh nặng, đe dọa đến tính mạng người bệnh. Áp-xe thành sau họng tuy là một cấp cứu ít gặp trong chuyên khoa tai - mũi - họng nhưng tỷ lệ tử vong lại cao, chiếm khoảng 15% các nguyên nhân tử vong của trẻ dưới 2 tuổi trong bệnh lý cấp cứu tai - mũi - thành sau họng gặp do biến chứng từ những nhiễm khuẩn vùng tai - mũi - họng như viêm viêm mũi xoang, viêm amidan… không được điều trị hoặc do độc tính của vi khuẩn gây bệnh quá cao, bệnh dễ dàng xuất hiện hơn ở những trẻ suy giảm miễn dịch, cơ thể suy dinh dưỡng. Từ những ổ nhiễm khuẩn này, quá trình viêm xâm nhập vào các hạch bạch huyết ở khoang sau họng gây ra áp-xe thành sau áp-xe thành sau họng hình thành ở người lớn thì nguyên nhân lại xuất phát từ các chấn thương vùng họng, do vi khuẩn đặc hiệu như lao, do dị vật đường ăn chui sâu vào thành sau họng hoặc bệnh nhân bị dị vật tự móc họng gây ra. Viêm amidan là một nguyên nhân dẫn đến áp-xe thành sau phát hiện bệnhCa bệnh điển hình được mô tả ở một trẻ dưới 2 tuổi sau một tuần bị ngạt mũi, chảy mũi vàng xanh, ho có đờm đột nhiên xuất hiện sốt rất cao, 39-40ºC, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, da xanh tái, mạch nhanh nhỏ, khó bắt. Trẻ không bú được, bỏ bú, quấy khóc nhiều. Trẻ quay cổ khó khăn. Tiếng khóc như bị chẹn ở họng hoặc giọng nói thay đổi như ngậm hạt thị nếu là người lớn. Khi khối áp-xe quá to lan sâu xuống hạ họng-thanh quản sẽ xuất hiện khó thở, thở rít. Miệng xuất tiết nhiều nước dãi chảy ra ngoài, hơi thở có mùi rất hôi họng ở những trẻ này thấy niêm mạc họng, mũi đều đỏ rực, nhiều dịch tiết màu vàng xanh. Khối phồng quan sát ở ngay thành sau họng, to hay nhỏ tùy theo giai đoạn của nghiệm máu cho kết quả là bạch cầu đa nhân trong máu tăng cao nhất là bạch cầu đa nhân trung tính trên 80%. Chụp Xquang cổ nghiêng quan sát được khối phồng ở ngay họng miệng, lan xuống hạ họng, đa số các trường hợp nhìn thấy hình ảnh mức nước mức hơi trên phim một biểu hiện của khối áp-xe. Có thể tiến hành chụp cắt lớp vi tính vùng cổ nếu tình trạng bệnh nhân cho phép và ở cơ sở có điều kiện để có thể đánh giá được chính xác vị trí, kích thước, mức độ nặng của khối hút khối phồng là phương pháp vừa để chẩn đoán vừa để điều trị. Phương pháp cổ điển vẫn để trẻ nằm nghiêng rồi chích rạch dẫn lưu mủ từ trong khối phồng. Lấy mủ từ khối đó để nuôi cấy và làm kháng sinh đồ. Vi khuẩn được phát hiện chủ yếu là liên cầu, phế cầu, tụ cầu, Hemophilus influenzae và vi khuẩn yếm sự phát triển mạnh mẽ của kháng sinh trong giai đoạn hiện nay, một số trường hợp nếu là ổ áp-xe mới hình thành, người ta có thể điều trị nội khoa và theo dõi tại bệnh viện. Trích rạch được thực hiện sau 3 ngày theo dõi mà bệnh không tiến triển trị nội khoa kết hợp được thực hiện với kháng sinh liều cao, phổ rộng, có phối hợp các nhóm kháng sinh trong đó có nhóm kháng sinh chống kỵ khí. Hạ sốt, giảm viêm, giảm đau, bồi phụ nước và điện giải hợp lý cho trẻ. Khi hóc xương không nên tự móc họng vì dễ gây áp-xe thành sau gây tử vong nếu điều trị muộnBệnh không có khả năng tự khỏi. Nếu không được xử trí đúng và kịp thời, bệnh nhân tử vong do nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng, do chèn ép đường thở, áp-xe lan theo khoang sau tạng vào trung thất hoặc vỡ mủ vào trung thất. Nhưng nếu xử trí đúng, bệnh diễn biến tốt sau khi chích rạch từ 7 - 10 bệnh Tư vấn cho người dân tại cộng đồng để họ biết sự nguy hiểm của bệnh áp-xe thành sau họng, khuyến cáo điều trị sớm và đúng đắn viêm mũi họng ở trẻ nhỏ tại các cơ sở y tế mà không nên tự những trường hợp bị hóc xương, khuyến cáo người bệnh không được móc họng. Xử trí tốt các chấn thương. Sau điều trị áp-xe thành sau họng ổn định nên tiến hành nạo cắt amidan cho Phạm Bích Đào
Áp xe thành sau họng 1. Đại cương Áp xe thành sau họng Áp xe thành sau họng thường gặp ở tuổi nhỏ 1-3 tuổi, do viêm hạch Gillette, biến chứng viêm VA. - Người lớn ít gặp hơn thường ở người lớn là do hóc xương, áp xe lạnh do lao. - Có thể gây các biến chứng nguy hiểm và gây tử vong 2. Triệu chứng Áp xe thành sau họng mấy ngày trước khi áp xe thành sau họng xuất hiện thường có viêm mũi họng. Toàn thân - Trẻ sốt, sốt cao, có thểdấu hiệu nhiễm trùng rõ. Môi khô lưỡi bẩn, người mệt mỏi, nước tiểu vàng - Gày nhiều, trẻ bỏ bú vì bú đau. Trẻ quấy khóc, khó chịu Cơ năng - Đau họng không bú được, cứ khi bú là nhả bú ra và khóc thét lên, nước bọt chảy nhiều - Nói hay khóc giọng đầy, tắc như ngậm hạt thị - Thở khó, thở ậm ạch. Khó thở khi áp xe to lên - Cổ khó quay, quay đau Thực thể - Cổ sưng bạnh, sờ có hạch sưng đau - Khám họng thấy có khối sưng phồng thành sau họng, lệch một bên hay ở giữa - Sờ vào khối thấy bùng nhùng - Chọc dò khối phồng thấy có mủ Cận lâm sàng - Công thức máu bạch cầu đa nhân tăng - XQ cổ nghiêng thành sau họng dày, khối áp xe ngang tầm họng miệng 3. Chẩn đoán phân biệt Áp xe thành sau họng - Với viêm hạch - Với dị tật vùng họng miệng - Dị vật hạ họng 4. Điều trị bệnh Áp xe thành sau họng - Chưa có mủ, áp xe mới, thành sau họng sung nề KS liều cao phối hợp, chống kị khí, chống phù nề - Khi khối áp xe đã có mủ phải chích rạch tháo mủ và dẫn lưu mủ ở ổ áp xe. Nếu áp xe to cần chọc hút bớt mủ trước khi trích rach, nên nằm đầu thấp để đề phòng mủ vỡ trào vào phổi gây nguy hiểm - Điều trị xong , ổn định ổ áp xe, vấnđề nạo VA là cần thiết - Người lớn nếu do lao đốt sống cổ chích rạch đường ngoài cổ
Trang chủ Đại Học Luật - Môn khác ADMICRO A. Suy dinh dưỡng do không ăn uống được B. Suy hô hấp do viêm thanh khí phế quản C. Suy hô hấp do chèn ép gây ngạt thở D. Nhiễm trùng sâu, thường nhiễm trùng máu Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án ANYMIND360 / 1 Câu hỏi này thuộc ngân hàng trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Xem chi tiết để làm toàn bài ZUNIA12 ZUNIA9 ADMICRO TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại cương Các áp xe quanh họng có thể gặp ở trẻ em và người lớn. Nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể khỏi bệnh, ngược lại bệnh có thể gây các biến chứng nặng thậm chí tử vong. Áp xe quanh họng là cấp cứu trong Tai Mũi Họng. Các áp xe quanh họng có thể gặp là – Áp xe thành sau họng. – Viêm tấy và áp xe quanh amidan. – Áp xe amidan – Áp xe thành bên họng 2. Sơ lược về giải phẫu họng Họng là một ống cơ và màng, đi từ mỏm nền đến đốt sống cổ VI. Từ trong ra ngoài cấu trúc họng gồm niêm mạc, cân hầu trong, lớp cơ, cân hầu ngoài. Họng được chia ra ba phần họng mũi – họng miệng – họng thanh quản. Xung quanh họng có nhiều tổ chức lymphô tập trung thành những amidan, gọi là vòng Waldeyer. ở xung quanh họng phía sau và bên, có những khoảng có thể bóc tách được gọi là những khoảng quanh họng hay bên họng. Có ba khoảng chính Khoảng I Còn gọi là khoảng sau họng Hencké. Trong khoảng I có hạch Gilette. Hạch này hình thành ngay sau khi trẻ sinh ra và bắt đầu thoái triển khi trẻ lên 2 tuổi. Khi hạch này bị viêm và hóa mủ sẽ tạo thành áp xe thành sau họng. Khoảng II Còn gọi là khoảng dưới tuyến mang tai sau của Sébileau. Trong khoảng II có các cơ quan chính sau Động mạch cảnh trong, tĩnh mạch cảnh trong, các dây thần kinh IX, X, XI, XII, hạch thần kinh giao cảm cổ, các hạch bạch huyết. Khoảng III Còn gọi là khoảng dưới tuyến mang tai trước của Sébileau. Trong khoảng III có những cơ quan chủ yếu sau Phần trên của tuyến nước bọt mang tai và động mạch cảnh ngoài. 3. Áp xe thành sau họng Áp xe thành sau họng là sự viêm tấy mủ của hạch Gilette ở trước cổ trong khoảng sau họng Henké. Bệnh hay gặp ở trẻ em 2 tuổi > 2 tuổi hạch Gilette thường teo dần Nguyên nhân Thường do biến chứng của viêm VA, viêm mũi, sau các bệnh nhiễm trùng lây như sởi-cúmho gà…, hoặc do hóc xương. Tùy vị trí của hạch Gilette mà áp xe có thể ở cao hoặc thấp trong họng. Triệu chứng lâm sàng Trên cơ sở một bệnh nhi đang bị viêm mũi, viêm VA…, có các triệu chứng Toàn thân – Sốt – quấy khóc – nhát ăn – gầy sút. – Có thể sốt cao gây co giật. Cơ năng – Khó nuốt Lúc đầu do đau họng, về sau khối áp xe to càng gây nuốt khó khăn và đau. Bệnh nhi đói, muốn ăn nhưng khi bú thì bị sặc hoặc không bú liên tục được, phải nhr vú luôn. – Khó thở Lúc đầu nhẹ sau thành nặng. Khó thở xuất hiện khi áp xe đã khá lớn, khó thở xuất hiện sớm khi u nằm thấp. Có trường hợp gây co thắt thanh quản làm khó thở tăng lên, có thể tử vong. Khó thở kiểu thanh quản khó thở vào, có tiếng rít và co kéo. – Tiếng khóc khàn Tiếng khóc giọng mũi kín và khàn giọng. Thực thể – Hạch góc hàm Thường sưng và đau – Khám Thành sau họng niêm mạc đỏ và căng phồng. Lúc đầu túi mủ nằm một bên, nhưng dần dần lan vào giữa. Cần chú ý khi đè lưỡi khám họng cần làm nhẹ nhàng, tránh đè mạnh và thô bạo có thể gây co thắt thanh quản làm ngừng thở đột ngột. Khi sờ nhẹ bằng ngón tay có cảm giác căng phồng. – Chụp phim cổ nghiêng thấy cột sống cổ mất độ cong sinh lý, phần mềm trước cột sống cổ dày, có thể có mức hơi nước. – Chọc dò thường hút ra mủ. Tiến triển – Nếu không phát hiện được, túi mủ sẽ to dần lên, làm cho bệnh nhi suy kiệt vì không ăn uống được, gây nhiễm trùng nặng. Nguy hiểm nhất là ổ áp xe tự vở, mủ tràn ngập khí phế quản gây ngạt thở và từ vong. – Nếu phát hiện kịp thời, chích rạch dẫn lưu mủ thì bệnh sẽ khỏi nhanh chóng. Điều trị – Chủ yếu là chích dẫn lưu ổ áp xe qua đường miệng. – Nên thực hiện việc chích dẫn lưu ở phòng mổ hoặc nơi có điều kiện để xử trí khi có tình huống cấp cứu xảy ra. – Cho trẻ nằm đầu thấp, giữ chặt hoặc quấn vào một khăn to thật gọn, dùng dao lá lúa rạch túi mủ ở đường giữa, sau rạch dốc ngược đầu bé xuống không cho mủ tràn vào đường thở gây ngạt thở hoặc viêm phổi về sau. Cần banh rộng cho mủ chảy ra. – Những ngày sau cần khám lại theo dõi sự dẫn lưu, nếu cần có thể rach rộng thêm. – Dùng kháng sinh toàn thân – Khi khỏi bệnh nên nạo VA. 4. Viêm tấy và áp xe quanh amidan Viêm tấy và áp xe quanh amidan là sự viêm tấy tổ chức liên kết lỏng lẻo bên ngoài bọc amidan. Khi đã thành mủ thì gọi là áp xe quanh amidan. Bệnh hay gặp ở thiếu niên và người trẻ tuổi. Bệnh có nhiều thể lâm sàng thể trước trên, thể sau, thể dưới và thể ngoài. Thể điền hình hay gặp trên lâm sàng là thể trước trên. Nguyên nhân Thường do viêm A mạn tính đợt cấp, hoặc biến chứng của răng khôn hàm dưới. Vi khuẩn hay gặp là liên cầu. Triệu chứng lâm sàng Toàn thân Sốt cao 38-39 C, tình trạng nhiễm trùng mệt mỏi và bơ phờ. Cơ năng – Đau họng Thường đau một bên nhiều, đau nhói lên thấu tai nhất là khi nuốt nên người bệnh thường để nhước bọt ứ đọng trong miệng hoặc rệu ra ngoài. – Há miệng hạn chế – Tiếng nói lúng búng và ngột ngạt như có dị vật to trong họng “giọng ngậm hạt thị”, hơi thở hôi. Thực thể Thường gặp thể trước trên – Họng mất cân xứng lưỡi gà và màn hầu bị phù nề đẩy lệch sang một bên – Trụ trước A sưng phồng, đỏ nhất là 1/3 trên. Amidan bị đầy vào trong, xuống dưới và ra sau. Trụ sau bị che lấp. Bề mặt amidan chỉ hơi sung huyết, đôi lúc có ít xuất tiết . – Hạch góc hàm có thể sưng to và đau. – Chọc dò thấy có mủ áp xe hoặc chỉ có ít xuất tiết không có mủ viêm tấy. Tiến triển – Nếu để tự nhiên, bệnh nhân phải chịu đựng đau kéo dài và mủ sẽ vở ở chổ phồng nhất và có thể khỏi dần. Nếu chổ vở không đủ rộng để dẫn lưu, bệnh sẽ kéo dài và dễ tái phát làm cho bệnh nhân suy nhược mệt mỏi. – Nếu được chích rạch và dẫn lưu tốt, sẽ lành nhanh sau vài ngày dùng kháng sinh. – Bệnh có thể gây các biến chứng phù nề thanh quản, viêm hạch dưới góc hàm, áp xe thành bên họng, Đối với thể sau có thể gây nhiễm trùng huyết hoặc tổn thương động mạch cảnh trong. Điều trị – Giai đoạn viêm tấy Dùng kháng sinh toàn thân liều cao, giảm viêm, giảm đau – Giai đoạn có mủ Phải chích rạch đủ rộng, kháng sinh toàn thân. Thường chích rạch ở vị trí 1/3 trước trên của trụ trước chổ phồng nhất, sau đó mở rộng để dẫn lưu mủ. – Cắt amidan để tránh tái phát. 5. Áp xe amidan Áp xe amidan là sự nung mủ ngay trong tổ chức amidan, thường gặp một bên. Bệnh gặp cả người lớn và trẻ em. Trên cơ sở một viêm amidan mạn, các khe và các hốc bị bít tắt lại, chất ứ đọng bị bội nhiễm tạo thành túi mủ ngay trong nhu mô amidan. Nguyên nhân Thường do viêm amidan mạn đợt cấp. Sau khi viêm amidan, các triệu chứng tạm bớt rồi đau trở lại, đau chỉ một bên. Triệu chứng lâm sàng Toàn thân Có thể sốt nhẹ hay sỗt cao, người mệt mỏi Cơ năng Nuốt đau, không ăn uống được. Có cảm giác như bị hóc xương. Thực thể – Khi khám họng miệng thấy amidan sưng to, một phần hoặc toàn bộ amidan bị căng phồng lên làm căng trụ trước. – Các trụ không viêm, màn hầu có vẻ bình thường. – Sờ vào amidan có cảm giác lùng nhùng, đau. Chọc dò có mủ. – Hạch góc hàm có thể sưng hoặc không. Tiến triển – Nếu được dẫn lưu mủ và dùng kháng sinh toàn thân, bệnh sẽ khỏi nhanh. – áp xe sẽ tự vỡ khoảng năm sáu ngày sau nhưng để lại một hốc. Chổ vở sẽ lành nhưng hay tái phát. Điều trị – Khi chọc dò có mủ nên xẻ dẫn lưu, dùng kháng sinh toàn thân – Nên cắt amidan để tránh tái phát. 6. Áp xe thành bên họng Nguyên nhân Thường do viêm nhiễm từ amidan khẩu cái lan ra ngoài theo đường tĩnh mạch hoặc do viêm tấy và hóa mủ của các hạch khoảng bên họng. Có thể do thủng thành họng vì chấn thương hay dị vật Triệu chứng lâm sàng Toàn thân Sốt cao, mạch nhanh, tình trạng nhiễm trùng. Người mệt mỏi, bơ phờ. Cơ năng – Đau họng, đau tăng lên khi khi quay cổ, khi sờ vào chổ sưng và há miệng. – Nuốt đau và khó nuốt, khi nuốt đau lan lên tai. – Nước bọt chảy nhiều, tràn ra miệng, có thể gây ho khi chảy vào thanh quản. – Giọng nói nặng và ồm ồm. Thực thể – Sưng cổ ở vùng máng cảnh, bờ dưới góc hàm hoặc vùng dưới hàm. Bờ trước cơ ức đòn chũm có thể bị đẩy phồng lên. – Sờ vào vùng cổ bị sưng gây đau, có mủ thì có cảm giác căng hoặc lùng nhùng. – Hạch cổ sưng to và có hiện tượng viêm xung quanh hạch. – Bệnh nhân thường ngoẹo cổ về bên bệnh. – Khám họng A và các trụ bị đẩy vào trong. Màn hầu và lưỡi gà không bị phù nề. Tiến triển Túi mủ ngày một lớn, nếu không xử trí có thể vở ra ngoài cổ hoặc lan vào trong rồi vở vào họng, đôi khi lan xuống thượng đòn rồi đi xuống trung thất nhưng rất hiếm. Điều trị – Khi chưa có mủ, cần dùng kháng sinh toàn thân, giảm viêm, giảm đau. – Cần chích rạch sớm ngay khi bắt đầu có mủ. Có thể mổ cạnh cổ để dẫn lưu. Cần cho kháng sinh liều cao và theo dõi cẩn thận sau khi chích rạch. Comments
áp xe thành sau họng