Dù Việt Nam-Index đã qua đợt "tăng nhanh, giảm sốc", nhà đầu tư vẫn giao dịch thận trọng, thanh khoản hôm nay chưa đến 8.300 tỷ. đ. Nhiều Cty chứng khoán trước phiên hôm nay khuyến nghị nhà đầu tư mạnh dạn giải ngân khi thị trường đã qua đợt "tăng nhanh, giảm sốc", minh chứng bằng việc bốn phiên gần nhất
KgqRRjW. Sau khi kết hôn, nhiều người chọn nhập tài sản riêng vào tài sản chung nhưng không ít người không làm như thế. Vậy khi đó, làm cách nào để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết Thủ tục chứng minh tài sản trước hôn khi kết hôn, có rất nhiều trường hợp vợ/chồng được bố mẹ, người thân tặng cho tài sản hoặc tự mua sắm được những tài sản riêng của pháp luật quy định như thế nào về những tài sản trước hôn nhân? Đó là tài sản chung của vợ chồng hay là tài sản riêng của mỗi bên?Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật vậy có thể xác định rằng những tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân là tài sản riêng của một bên vợ hoặc trường hợp của bạn, căn nhà mà bố mẹ mua cho bạn trước khi kết hôn được xác định là tài sản riêng của Tài sản trước hôn nhân có được chia không?Nhiều người thắc mắc rằng có phải tất cả những tài sản riêng có trước khi kết hôn khi ly hôn sẽ không phải chia và thuộc quyền sở hữu của cá nhân đó hay không? Căn cứ quy điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.Như vậy, các tài sản bạn đã có trước khi kết hôn mà ở đây là căn nhà thuộc sở hữu riêng của bạn, bạn chỉ cần lưu giữ giấy tờ chứng minh đó là tài sản bạn có trước khi kết hôn để tránh các tranh chấp phất sinh không cần thiết là được, ngoài ra bạn cần lưu ý không ký các văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng của bạn vào khối tài sản chung vợ chồng là hai, trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản bạn được tặng cho riêng sẽ được coi là tài sản riêng của bạn mà không thuộc tài sản chung vợ chồng. Trường hợp này, bạn cũng cần phải chứng minh các tài sản đó là tài sản được tặng cho riêng, ở đây bạn có thể thực hiện việc ký hợp đồng tặng cho riêng với em trai bạn để sau này hợp đồng đó sẽ là bằng chứng chứng minh căn nhà đó là tài sản riêng của ba, bạn cần lưu ý là, trường hợp sau này nếu bạn chết mà không để lại di chúc, thì khi chia di sản thừa kế, chồng và các con của bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất và sẽ đều được chia như nhau. Mặt khác, con riêng của chồng bạn đã trên 18 tuổi không thuộc hàng thừa kế nên sẽ không được chia di sản do bạn để Thủ tục chứng minh tài sản trước hôn nhânMặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Bởi khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ khẳng địnhTrong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chungNhư vậy, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng thể, để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau– Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;– Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật theo khoản 2 Điều 38 Luật HN&GĐ.– Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;– Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…Tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Thủ tục chứng minh tài sản trước hôn nhân. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
>>> Cách chứng minh “tài sản riêng của vợ, chồng” trong thời kỳ hôn nhân? >>> Ly hôn yêu cầu đòi lại tiền lương đã góp trong thời kỳ hôn nhân >>> 03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn >>> Nhặt được đồ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng? >>> Chia tài sản trong trường hợp không đăng ký kết hôn >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn Những điều có thể bạn chưa biết Khi ly hôn tài sản là một trong những vấn đề khiến các cặp vợ, chồng phải “nhức óc” trong việc chứng minh quyền tài sản. Dưới đây là nội dung mình sẽ bổ sung những nội dung hướng dẫn cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Cần phải hiểu, tài sản riêng là - tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; - tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; - tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân - tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. - Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chungkhoản 3 điều 33 Như vậy Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Vì vậy, căn nhà tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng là tài sản chung. Quy định của pháp luật hiện hành không bắt buộc giao dịch chung của vợ chồng phải có sự hiện diện của cả hai vợ chồng. Ví dụ Trên thực tế, bên mua trong giao dịch mua bán nhà đất cũng thường được thực hiện bởi một bên vợ hoặc chồng. Do đó, việc chỉ mình chồng bạn thực hiện giao dịch mua bán ngôi nhà không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của anh ấy đối với khối tài sản trường hợp, chồng bạn nhất quyết đòi quyền sở hữu riêng đối với ngôi nhà, anh ấy có nghĩa vụ chứng minh ngôi nhà được tạo dựng từ nguồn tài sản riêng. Lưu ý, những chứng cứ để chứng minh ví dụ như giấy vay nợ, hợp đồng tặng cho… phải được xác lập trước hoặc trong thời điểm mua ngôi nhà này chứ không phải những giấy tờ hay lời khai được xác lập khi Tòa án giải quyết việc ly hôn. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp chồng nhất quyết không thừa nhận ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng, người vợ cũng cần chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó ví dụ xác nhận của chủ nhà về sự xuất hiện của bạn trong quá trình chuẩn bị mua ngôi nhà, giấy tờ vay nợ thời kỳ mua nhà, các hợp đồng cho thuê nhà hoặc hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay của Ngân hàng … có tên cả hai vợ chồng. Nguồn vi dụ Vnexpress- Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thanh Bình Cách chứng minh tài sản riêng Để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, chúng ta phải có bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản tiêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình - Đối với tài sản có trước khi kết hôn có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu... - Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho.... - Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật. - Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân... Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm - Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ. - Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. - Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
>>> 03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn Những điều có thể bạn chưa biết Hôn nhân luôn là vấn đề muôn thuở không chỉ riêng ai, khi mục đích hôn nhân không đạt được không ít thì nhiều vấn đề tranh chấp, phân chia tài sản sẽ diễn ra. Đối với tài sản chung thì mình tạm thời không đề cập đến nếu có chia cũng dễ và có nguyên tắc để xác định nếu không chứng minh được. Còn tài sản riêng, nhiều trường hợp dỡ khóc, dỡ cười khi tài sản riêng vô tình trở thành tài sản chung vì không chứng minh được đó là tài sản của mình. Để hạn chế một số tranh chấp tài sản chung của vợ chồng cũng như có cơ sở xác định tài sản là của chung hay của riêng, pháp luật về hôn nhân và gia đình đã có một số quy định để điều chỉnh vấn đề này. Điều 43 Luật hôn nhân gia định 2014 quy định - Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Như vậy, về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước khi kết hôn là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng trừ trường hợp người đó đồng ý hoặc thỏa thuận nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của hai vợ chồng. Trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp về tài sản giữa hai vợ chồng thì bạn cần chứng minh được tài sản đó là tài sản do bạn tạo lập trước khi kết hôn và bạn không đồng ý về việc nhập tài sản đó vào làm tài sản chung giấy tờ chứng minh gồm giấy chứng nhận kết hôn; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của bạn; sổ tiết kiệm.... Nếu chưa kết hôn, những tài sản được tặng, cho thừa kế nếu bạn không muốn phiền hà về sau thì nên có hợp đồng tặng cho cụ thể ghi rõ là tặng cho riêng khoản tiền, tài sản này. Hợp đồng tặng cho được công chứng để đảm bảo về mặt pháp lý. Trường hợp đã kết hôn nếu vẫn mong muốn xác nhận đó là tài sản riêng, thì vợ chồng có thể cùng lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng tại Văn phòng công chứng…Những lưu ý khi lập Văn bản thỏa thuận này Xem chi tiết TẠI ĐÂY
Bài viết Cách xác định tài sản riêng? Căn cứ chứng minh tài sản riêng? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nhắc đến tài sản thì nó là một từ ngữ rất quen thuộc đối với chúng ta, trên thực tế thì tài sản tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như là tài sản hữu hình, tài sản cố định, tài sản hình thành trong tương lai, các loại tài sản rất phong phú và đa dạng. Do vậy việc phân loại các loại tài sản có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh có thể xảy ra gây hậu quả có ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức trong các giao dịch dân sự, thương mại và kinh tế. Hiện nay, có rất nhiều các vụ tranh chấp về tài sản trong đó phổ biến nhất là các tranh chấp về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân về việc xác định về tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cũng như khi giải quyết vụ án ly hôn là một vấn đề khá khó trong việc xác đinh tài sản. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ chỉ ra cách xác định về tài sản riêng và các quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ giúp mọi người nắm rõ hơn khi có tranh chấp xảy ra và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài sản. Pháp luật tôn trọng về việc hai vợ chồng được quyền lựa chọn các chế độ tài sản theo thỏa thuận mà bên xác lập hoặc hai vợ chồng lựa chọn khi áp dụng chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Vợ chồng có các quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc sử dụng, quản lý, sở hữu, định đoạt tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm các điều kiện có thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong thời kỳ hôn nhân tính từ ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì vợ, chồng hoàn toàn có các quyền có tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản mà mỗi người tạo lập, xác lập hình thành mà một trong hai bên có được trước khi phát sinh quan hệ vợ hợp pháp khi hai bên kết hôn, tài sản được thừa kế riêng từ bố mẹ, vợ chồng, con, anh chị em hoặc một trong hai bên vợ chồng được người khác tặng cho riêng các tài sản của họ trong thời kỳ hôn nhân và các loại tài sản được cho riêng vợ, chồng theo quy đinh của pháp luật thì các loại tài sản này thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Các khoản tiền, hiện vật có được từ các lợi tức, hoa lợi và các khoản tài sản thu được từ việc khai thác các giá trị, công dụng của các hiện vật tài sản riêng của vợ, chồng Các quyền về các tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ như là các quyền về tác giả và các quyền liên quan đến tác giả, bí mật kinh doanh, các sản phẩm sáng chế theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. – Các Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về các đối tượng về ưu đãi với người có công với cách mạng, quyền về các tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. 2. Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân – Quyền có tài sản riêng của vợ chồng Theo quy định của pháp luật hiện nay đã khẳng định về việc vợ chồng có quyền có tài sản riêng và có thể xác định được rõ nguồn gốc hình thành tài sản của một trong hai vợ chồng từ tài sản riêng, quyền sở hữu tài sản này của vợ chồng đối với các tài sản riêng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân như thế nào, có đăng ký kết hôn hay không? nên trong những trường hợp khi mà hai vợ chồng cần chia các tài sản riêng theo quy định của pháp luật thì khi phân chia tài sản thì tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó nếu người sở hữu chứng minh được tài sản đó là tài sản đó là tài sản riêng của mình. – Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng Theo quy định của pháp luật về việc vợ, chồng có quyền sở hữu đối với các tài sản riêng của mình và việc hai vợ chồng có thể nhập tài sản riêng hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trong trường hợp vợ hoặc chồng nếu không thể tự mình quản lý các quyền liên quan đến việc sử dụng các tài sản riêng của thì hoàn toàn bên kia có quyền quản lý tài sản đó theo thỏa thuận. Việc người còn lại quản lý tài sản phải bảo đảm các lợi ích của người có tài sản. Hiện nay theo pháp luật quy định khi một trong hai bên vợ chồng khi có nghĩa vụ riêng về tài sản như sửa chữa , duy trì hoặc đối với bên thứ ba có liên quan đến tài sản riêng này của mỗi người thì được thanh toán từ các tài sản riêng của người đó. Khi vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản riêng nếu đó là tài sản duy nhất phục vụ cho cả của gia đình thì việc định đoạt tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu này phải có sự đồng ý của cả hai chồng, vợ. 3. Căn cứ để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng Thông thườn để chứng minh là các tài sản riêng dựa vào những căn cứ sau -Các tài sản đó được vợ chồng tạo lập, xác lập, phát triển hình thành trước quá trình hôn nhân. – Các tài sản đó khi mà hai vợ hoặc chồng được người khác tặng cho riêng, được nhận từ thừa kế riêng trong quá trình hôn nhân – Tài sản đó được chia khi hai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia từ tài sản chung trong quá trình hôn nhân Pháp luật cũng quy định đối với vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung, việc nhập tài sản tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được tuân theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản riêng nếu đã được nhập vào tài sản chung thì trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Như vậy, những tài sản khi mà vợ hoặc chồng được những người có tài sản mà người đó cho một trong hai bên hoặc được người khác tặng riêng cho chồng hoặc vợ hoặc được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân muốn được xác định là tài sản riêng phải cung cấp được căn cứ chứng minh tài sản riêng trong các giấy tờ, tài liệu đó có bằng chứng hợp pháp như có thể là hợp đồng tặng cho, có các chứng từ về vấn đề phân chia và khai nhận phân chia di sản thừa kế, đăng ký xe máy, xe ôtô của cơ quan nhà nước cấp cho chủ sỡ hữu hợp pháp hoặc các tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu phải có giấy tờ hợp pháp để chứng minh quyền sở hữu theo quy định và đối với các tài sản hình thành trước đó mà hai bên không có sự thỏa thuận là tài sản chung thì theo quy định những tài sản đó sẽ được coi là những tài sản riêng khi các bên có phát sinh tranh chấp phân chia tài sản hoặc các bên có nhu cầu xác định các tài sản riêng do mình tạo lập hoặc khi ly hôn có tranh chấp về tài sản. 4. Xác định tài sản riêng trước khi đăng ký kết hôn Tóm tắt câu hỏi Cho tôi hỏi hiện tại tôi chưa đăng ký kết hôn mặc dù đã làm đám cưới nhưng trước đám cưới tôi có hùn mua đất với anh chị tôi và tôi cũng có căn nhà riêng. Vậy khi đăng ký kết hôn tôi có phải ra công chứng để xác định tài sản riêng của tôi không? Cám ơn luật sư. ? Luật sư tư vấn Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng. Theo quy định này, những tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Đối chiếu vào trường hợp của bạn, hiện tại bạn vẫn chưa kết hôn mà mới chỉ làm đám cưới nên pháp luật vẫn chưa công nhận hai bạn là vợ chồng. Tài sản của bạn được hình thành trước khi bạn kết hôn nên tài sản đó là tài sản riêng của bạn theo quy định của pháp luật, bạn không có nghĩa vụ phải công chứng xác nhận. Về việc định đoạt tài sản riêng được quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào quy định này, bạn có toàn quyền trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình. Tài sản riêng của bạn chỉ trở thành tài sản chung khi vợ chồng bạn có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Những hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của bạn cũng là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình bạn sau khi bạn kết hôn. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì những tài sản đã hình thành trước thời kỳ hôn nhân của bạn đều là tài sản riêng của bạn và bạn không phải công chứng xác nhận tài sản riêng. 5. Xác định tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tóm tắt câu hỏi Kính chào luật sư. Tôi đã có chồng 10 năm nay, và bây giờ ba mẹ tôi mất đã được 5 năm, và bây giờ sau khi họp gia đình, anh chị em tôi đồng ý bán căn nhà của ba mẹ tôi ,anh chị em tôi mỗi người sẽ được 500 trệu, tôi muốn mở sổ tiết kiệm tài khoản riêng của tôi với số tiền 500 triệu nầy, nếu tôi có chứng từ bán nhà của ba tôi phù hợp với thời điểm tôi gửi tiền, giấy tờ công chứng khi bán nhà, di chúc của ba mẹ về phân chia tài sản của gia đình… thì có thể chứng minh số tiền nầy là của riêng tôi được không? Hay tôi phải làm cách nào để chứng minh đây là số tiền tôi được thừa hưởng từ việc bán nhà của ba mẹ tôi? chứng minh được đó là số tiền của riêng tôi? Xin luật sư tư vấn giúp, rất cám ơn luật sư.? Luật sư tư vấn Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong trường hợp của bạn, để xác định tài sản được chia sau khi bán nhà của bố mẹ bạn là tài sản riêng trong hôn nhân thì bạn phải có giấy tờ mua bán chứng minh đó không phải tài sản làm ra trong quá trình hôn nhân, có xác nhận của anh em trong gia đình và xác nhận của chồng bạn để đảm bảo quyền lợi của bạn đối với tài sản mà bạn được hưởng. 6. Quyền định đoạt đối với tài sản riêng Tóm tắt câu hỏi Tôi đã có gia đình, hiện nay hai vợ chồng vẫn chung sống với nhau, chưa ly hôn. Tôi đang có ý định vay vốn ngân hàng để mua một ngôi nhà khác nhà và đất ở và dự định sẽ thế chấp chính tài sản mua để vay vốn tài sản hình thành từ vốn vay. Tôi muốn tự trả nợ khoản vay này, cũng như độc lập trả nợ, sở hữu tài sản mới mua, không muốn dính dáng gì đến vợ, vợ tôi cũng không muốn dính dáng đến việc này. Vậy cho tôi hỏi tôi phải làm thế nào? Khi ngân hàng thì quy định bắt buộc khi vay vốn phải đủ cả hai vợ chồng, việc thế chấp tài sản cũng phải có cả hai vợ chồng trừ trường hợp độc thân, đã ly dị, chưa kết hôn mà tôi đang đang có vợ con bình thường. Liệu tôi có thể một mình đứng tên vay và toàn quyền sở hữu tài sản này không, và nếu được thì thủ tục phải làm như thế nào? Kính mong luật sư tư vấn, hỗ trợ. Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng. Căn cứ Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng. Theo như bạn trình bày, bạn muốn mua tài sản là ngôi nhà trong thời kỳ hôn nhân, tuy nhiên không muốn liên quan đến vợ và vợ bạn cũng đồng ý. Hai vợ chồng bạn tới trực tiếp Văn phòng công chứng, yêu cầu công chứng viên soạn thảo văn bản thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, có công chứng. Khi có văn bản thỏa thuận tài sản riêng thì đây sẽ là tài sản riêng của bạn, vợ bạn không liên quan đến tài sản. Bên phía ngân hàng cũng không có quyền yêu cầu cả 02 vợ chồng bạn phải ký vào hợp đồng vay. 7. Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng khi yêu cầu ly hôn Tóm tắt câu hỏi Chào Luật sư! Em có mua căn hộ góp vốn lúc chưa lập gia đình. Giá căn hộ là 800 triệu. Em đóng 400 triệu, còn lại em vay ngân hàng, căn hộ này lúc này chỉ là hợp đồng góp vốn với chủ đầu tư thôi ạ! Sau 1 năm em lập gia đình, và căn hộ mới làm thủ tục cấp sổ hồng. Khi tiến hành làm thủ tục đòi 2 vợ chồng đứng tên, lúc đó em cũng không nghĩ gì. Thế là căn hộ bầy giờ đứng tên 2 vợ chồng ạ. Như vậy, 2 vợ chồng em sắp ly hôn, vậy cho hỏi, làm thế nào xác định được đây là tài sản riêng của em ạ? Xin luật sư cho em biệt ạ. Em cảm ơn thật nhiều!? Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ. Như vậy, tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Do đó, trong trường hợp của bạn, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bạn là ngôi nhà hiện đang do hai vợ chồng bạn đứng tên thì được coi là tài sản chung. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn ly hôn, nếu hai vợ chồng bạn không thoả thoả thuận được về vấn đề phân chia tài sản chung thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Và nếu bạn chung minh được tài sản của bạn sử dụng để mua ngôi nhà trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền đòi quyền lợi của mình đối với ngôi nhà này. Tuy nhiên, vấn đề là trước khi hôn nhân, bạn chỉ bỏ ra số tiền tương ứng một phần hai giá trị căn nhà và nợ lại một nửa giá trị ngôi nhà. Sau khi bạn kết hôn, bạn tiếp tục trả nợ để hoàn thành nghĩa vụ với căn nhà. Nhưng phải đặt ra vấn đề là trong thời gian bạn trả nợ số tiền mua nhà còn lại, chồng bạn cũng có nghĩa vụ đóng góp để hoàn thành khoản nợ này thì chồng bạn cũng có công sức đóng góp đối với ngôi nhà này. 8. Xác nhận tài sản hình thành trước khi kết hôn là tài sản riêng Tóm tắt câu hỏi Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp mình việc như sau tôi có sở hữu mảnh đất từ năm 2004. Đến tháng 12/2005 tôi đăng ký kết hôn. Giờ tôi bán mảnh đất đó phòng công chứng họ yêu cầu tôi làm đơn xin xác nhận là thời điểm năm 2004 là tôi chưa kết hôn để chứng minh đó là tài sản riêng. Tôi ra phường nơi địa phương đăng ký hộ khẩu tôi đăng ký kết hôn tại phường đó nhưng cán bộ tiếp dân không đóng dấu cho tôi đồng thời họ nói là không có luật được xác nhận lùi thời điểm đó mà chỉ có xác nhận tình trạng hiện tại thôi. Xin hỏi luật sư như vậy có đúng không, và xin hướng dẫn sao cho tôi bán được mảnh đất ạ xin trân thành cảm ơn Luật sư tư vấn Thứ nhất, về việc xác định tài sản riêng hình thành trước khi kết hôn Vợ, chồng khi kết hôn có quyền có tài sản riêng theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Để chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn cần – Xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2004 và chỉ có tên của bạn trên giấy chứng nhận và hình thành trước ngày vợ chồng bạn đăng ký kết hôn cụ thể Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào tháng 12/2005. -Chứng minh được nguồn vốn mua mảnh đất là hoàn toàn của bạn, không có sự góp chung vốn của vợ, chồng vì khi mua và hình thành tài sản chưa đăng ký kết hôn. -Không có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa mảnh đất đó vào phần tài sản chung của vợ, chồng. Khi được xác nhận mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó mà không cần có sự đồng ý của vợ. Thứ hai, về việc quy trình, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng mảnh đất Để bán đất, bạn phải làm hợp đồng về quyền sử dụng đất, đó là sự thỏa thuận của các bên theo đó người sử dụng đất chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Theo đó – Bạn nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ gồm + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực; + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 02 bản có công chứng; + Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua 02 bộ có chứng thực; + Giấy tờ chứng minh tài riêng; + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất 01 bản chính; + Tờ khai lệ phí trước bạ 02 bản chính; + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 02 bản chính; + Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 02 bản chính; + Tờ khai đăng ký thuế; Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng. -Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây + Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; + Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. -Thời gian thực hiện thủ tục sang tên là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Vì vậy, quyền sử dụng diện tích mảnh đất mua năm 2004 là tài sản riêng của bạn có trước thời kỳ hôn nhân do đó, bạn có toàn quyền trong việc định đoạt. Nguồn
chứng minh tài sản riêng