Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi như sau: a. Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau - 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm. - 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
Kiện đòi nợ xấu, nợ khó đòi, kiện đòi tài sản Kiện hành chính và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Bào chữa hình sự. Đại diện ủy quyền. Soạn thảo, làm chứng di chúc Soạn thảo các loại văn bản, hợp đồng Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. 2. Thành lập Công ty vốn Việt Nam Lập Cty tại TP.HCM và các tỉnh
Hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện là sự thỏa thuận giữa các bên, nếu bên được tặng thỏa mãn được các yêu cầu, điều kiện của bên tặng thì sẽ được nhận tặng cho nhà đất. Thế nhưng, khi không hiểu được hết bản chất của hợp đồng tặng cho nhà
Mặt khác, Điều 155 BLDS năm 2015 quy định các yêu cầu, tranh chấp không áp dụng thời hiệu khởi kiện chỉ bao gồm yêu cầu bảo vệ nhân thân, bảo vệ quyền sở hữu và tranh chấp về quyền sử dụng đất chứ không quy định tranh chấp đòi lại tài sản là không xác định
Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, bảo hành sản phẩm Quy định về trích lập trích lập các khoản dự phòng như: Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng xây lắp, đầu tư tài chính theo Thông tư 48/2019/TT-BTC.
Sau khi ly hôn, bà Nguyễn Thị Lâm (H.Quỳ Hợp, Nghệ An) đã phải theo kiện tới 9 phiên tòa, 2 lần kháng nghị để đòi tài sản, mà vẫn chưa xong. Bà Lâm và con trai Trần Văn Hà - Ảnh: Phạm Đức. Năm 1997, bà Nguyễn Thị Lâm và ông Trần Hải Hưng (H.Quỳ Hợp, Nghệ An) quyết
kmBRW87. Như vậy, để đòi lại tài sản mà bạn bị chiếm đoạt nếu đủ chứng cứ cấu thành hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài tài sản của người kia bạn có thể.... Khởi kiện đòi lại tài sản Câu hỏi của bạn về khởi kiện đòi lại tài sản Thưa Luật sư, tôi có nhờ 1 người làm giúp tôi thủ tục chia tách sổ đỏ, ngày 2/6/2018 ông ta đã nhận của tôi 20tr là số tiền để đóng thuế và làm thủ tục, nhưng hơn 1 năm nay ông ta nhiều lần trì hoãn không thực hiện được việc làm thủ tục. Đến 1 tháng trước tôi đã buộc ông ta trao lại sổ đỏ cho tôi kèm tiền, ông ta hứa sẽ trả nhưng hiện tại tôi chỉ nhận được sổ đỏ, tiền thì ông ta hứa rất nhiều lần nhưng vẫn không trả, mọi cuộc gọi của tôi và ông ta tôi đều ghi âm lại, và ông ta vẫn thừa nhận chưa trả lại tiền cho tôi, tôi có thể viết đơn để đòi lại số tiền của tôi không?. Cảm ơn luật Toàn Quốc và mong câu trả lời! Câu trả lời của Luật sư về khởi kiện đòi lại tài sản Chào bạn, luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về khởi kiện đòi lại tài sản, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn về khởi kiện đòi lại tài sản như sau 1. Cơ sở pháp lý về khởi kiện đòi lại tài sản BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; Luật Toàn Quốc 2. Nội dung tư vấn về khởi kiện đòi lại tài sản Thủ tục tách sổ đỏ là một thủ tục hành chính của người có yêu cầu tách sổ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do liên quan đến quyền sử dụng đất nên người yêu cầu phải tự mình làm thủ tục hoặc ủy quyền nhờ người khác làm thay bằng văn bản ủy quyền. Trong trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau Kiện đòi lại tài sản Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm …… d Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. “ Như vậy, hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm làm cho người khác tự nguyện đưa tài sản cho mình sẽ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trường hợp bạn thiết lập giao dịch dân sự với người khác, nếu có căn cứ chứng minh rằng người thiết lập giao dịch dân sự với bạn lừa dối khiến bạn tin tưởng và đồng ý tham gia giao dịch dân sự nhưng ngay từ đầu đã có ý định chiếm đoạt khoản tiền này thì cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trường hợp ban đầu các bên tham gia giao dịch dân sự này thiện chí, sau đó người kia mới phát sinh ý định muốn chiếm đoạt tài sản thì hành vi của người này có thể cấu thành một tội danh khác là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Khởi kiện đòi lại tài sản Trong trường hợp trên, để có thể đòi lại tài sản là 20 triệu đồng bạn có thể thực hiện theo những cách sau Thứ nhất, nộp đơn khởi kiện đòi lại tài sản theo thủ tục tố tụng dân sự Theo quy định của Bộ luật dân sự thì giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Do đó, trong trường hợp bạn thỏa thuận với người kia về việc làm giúp thủ tục tách sổ đỏ và đưa 20 triệu cho người kia để làm các thủ tục có liên quan có thể coi là xác lập giao dịch dân sự. Vì vậy, bạn có thể kiện đòi lại tài sản theo thủ tụng tố tụng dân sự. Cụ thể Bạn có thể tiến hành làm đơn khởi kiện đòi lại tài sản gửi đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây a Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp của bạn là tòa án nhân dân cấp huyện. Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi bị đơn làm việc để kiện đòi lại tài sản của mình Thứ hai, nộp đơn tố giác tội phạm theo thủ tục tố tụng hình sự Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm tới cơ quan công an để được giải quyết, nếu nhận thấy hành vi cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, trường hợp vụ án được đưa ra xét xử. Bên cạnh đơn khởi kiện, bạn cần phải thu thập và nộp cho Tòa những chứng cứ để xác định việc bạn đã giao dịch với người kia, và người kia đang giữ 20 triệu đồng của bạn, để Tòa án dựa vào đó làm cơ sở để giải quyết và có thể bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Như vậy, để khởi kiện đòi lại tài sản mà bạn bị chiếm đoạt nếu đủ chứng cứ cấu thành hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài tài sản của người kia bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm tới cơ quan công an để được giải quyết hoặc bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi bị đơn làm việc để kiện đòi lại tài sản của mình. Ngoài ra, bạn cần cung cấp các chứng cứ xác thực giao dịch giữa hai người và việc ghi âm cuộc nói chuyện của bạn phải được bên kia biết và đồng ý về cuộc ghi âm này thì bản ghi âm này mới có thể làm bằng chứng chứng minh trước tòa. Bài viết tham khảo Thủ tục kiện đòi tài sản là xe máy khi cho mượn; Tư vấn khởi kiện đòi lại tiền lương theo quy định của pháp luật. Để được tư vấn chi tiết về Khởi kiện đòi lại tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email lienhe Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên Huyền Trang
Theo quy định, tùy từng trường hợp mà chủ sợ hữu, người chiếm hữu tài có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền sở hữu tài sản của mình theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó có kiện đòi tài sản, đây là hình thức tranh chấp khá phổ biến tại các Toà án. Trong quan hệ tranh chấp này, chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản có quyền yêu câu Tòa án, cơ quan nhà nước buộc người có hành vi xâm phạm tài sản bất hợp pháp trả lại tài sản đã chiếm hữu bất hợp pháp. Vậy hình thức tranh chấp kiện đòi tài sản là gì? Trình tự, thủ tục đòi tài sản được quy định như thế nào theo quy định pháp luật? Hãy cùng Luật sư X tham khảo qua bài viết ” Hướng dẫn kiện đòi tài sản theo quy định” dưới đây nhé! Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Kiện đòi tài sản là việc là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi chiếm hữu tài sản bất hợp pháp phải trả lại chính tài sản đó cho mình. Đòi lại tài sản là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Căn cứ theo Điều 164, Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 quy định Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bản chất của kiện đòi tài sản là buộc người đang chiếm hữu bất hợp pháp một tài sản nào đó phải trả lại chính tài sản đó cho mình mà không bị thay thế bởi tài sản khác. Vì vậy, chỉ áp dụng các phương thức khởi kiện sau đây Vật là đối tượng kiện đòi phải là vật đặc định Vật phải còn tồn tại Người khởi kiện phải xác định được địa chỉ tồn tại của vật Đối tượng của kiện đòi lại tài sản Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ sở hữu, người chiếm hữu có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Vậy, đối tượng của kiện đòi lại tài sản chính là tài sản. Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015, tài sản sẽ gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tuy nhiên, do đặc thù của quyền kiện đòi lại tài sản, nên không phải những loại tài sản nào được liệt kê tại Điều 105 trên cũng là đối tượng của kiện đòi tài sản. Mà đó phải là những vật có thực và đang tồn tại trên thực tế. Quyền tài sản là loại tài sản vô hình nên không thể xem là đối tượng của quyền kiện đòi tài sản được. Tóm lại, đối tượng của kiện đòi lại tài sản sẽ là vật, tiền, giấy tờ có giá. Các trường hợp kiện đòi tài sản Những trường hợp được áp dụng kiện đòi lại tài sản theo quy định của pháp luật hiện là Trường hợp đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình Bị đơn là người chiếm hữu không có căn pháp luật nhưng ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng ký quyền sở hữu Hướng dẫn kiện đòi tài sản theo quy định Hướng dẫn kiện đòi tài sản Hồ sơ kiện đòi tài sản bao gồm những giấy tờ gì? Số lượng 01 bộ hồ sơ. Thành phần hồ sơ – Thứ 1 các loại tài liệu chứng minh nhân thân trong quá trình khởi kiện của người bị xâm phạm về tài sản chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người khởi kiện, của các đương sự trong vụ việc và các đối tượng liên quan khác. – Thứ 2 Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và đúng yêu cầu pháp luật. – Thứ 3 Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lỗi hay sự vi phạm nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch. – Thứ 4 Bản kê khai tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đòi tài sản. – Thứ 5 Biên lai đã nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí theo đúng quy định pháp luật. – Thứ 6 Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh nội dung tranh chấp khác. Đối với các tài liệu được nêu trên nếu được viết bằng tiếng nước ngoài thì trước khi nộp đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần được dịch sang tiếng Việt do các tổ chức, cơ quan có chức năng dịch thuật kèm theo bản gốc. Các bản tài liệu khác nếu được nộp bằng bản sao thì cần được xác nhận sao y bản chính theo đúng quy định. Quy trình khởi kiện đòi tài sản – Bước 1 Các chủ thể có yêu cầu nộp đơn, hồ sơ khởi kiện. – Bước 2 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn ba ngày làm việc, Chánh án toà án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện phân công một thẩm phán thực hiện xem xét nội dung đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn năm ngày làm việc, Thẩm phán xem xét nội dung đơn khởi kiện và đưa ra một trong số các quyết định sau đây Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục do pháp luật quy định. Chuyển đơn khởi kiện cho cơ quan Toà án có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khởi kiện đối với trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Toà án. – Bước 3 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tạm ứng án phí. – Bước 4 Các chủ thể có yêu cầu nộp biên lai tạm ứng án phí cho cơ quan Toà án, thẩm phán phụ trách ban hành quyết định thụ lý đối với vụ việc tới các đương sự và Viện kiểm sát. – Bước 5 Các bên đương sự đưa ra ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn mười năm ngày kể từ ngày các bên đương sự nhận được thông báo. – Bước 6 Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đơn khởi kiện đòi tài sản Thời hiệu khởi kiện đòi tài sản Theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay không có quy định cụ thể nào về thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sản. Tuy nhiên, trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có đề cập đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, trong đó tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Vậy, có thể hiểu thời kiện khởi kiện đòi lại tài sản là vĩnh viễn, trừ trường hợp việc chiếm hữu tài sản đó đã được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản theo thời hiệu. Pháp luật quy định như vậy là để bảo vệ quyền lợi của công dân một cách tối ưu nhất. Lệ phí khởi kiện đòi tài sản Khi nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp kiện đòi lại tài sản thì đương sự phải nộp án phí, lệ phí. Mức án phí, lệ phí được xác định theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể mà mức án phí sẽ khác nhau được xác định theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Mời bạn xem thêm Năm 2022 khi ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu? Tài sản trước hôn nhân là gì theo quy định năm 2022? Ly hôn không có tài sản chung giải quyết như thế nào? Thông tin liên hệ Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn kiện đòi tài sản theo quy định” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ thành lập công ty,….. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Câu hỏi thường gặp Các trường hợp chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luậtChiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây– Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;– Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;– Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;– Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;– Trường hợp khác do pháp luật quy chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Phương thức kiện đòi lại tài sảnKiện đòi tài sản được pháp luật quy định khá rõ ràng và đầy đủ về phương thức bao gồm chủ thể có quyền, đối tượng khởi kiện, quan hệ hợp đồng giữa nguyên đơn và bị đơn…. Phương thức kiện đòi lại tài sản này cũng như các phương thức kiện đòi dân sư khác, nó đều tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp để họ có thể chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chính mình một cách nhanh chóng và thuận tiện Cách xác định nộp đơn kiện ở Tòa án nào?Việc xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án khi giải quyết vụ việc dân sự là bước rất quan trọng để tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp, từ đó xác định nơi người khởi kiện phải nộp đơn là ở đâu. Pháp luật quy định tùy “các trường hợp” mà có thể nộp đơn khởi kiện tại– Tòa án nơi người bị kiện cư trú, làm việc;– Tòa án nơi nguyên đơn nơi cư trú, làm việc;– Toà án nơi có bất động sản đối với tranh chấp về bất động sản;– Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu trong một số trường hợp cụ thể.
kiện đòi tài sản