Dưới đây là các cách chăm sóc lợn con sau cai sữa hiệu quả nhất. Xem thêm: Quy trình vệ sinh phòng bệnh cho heo nái mang thai; Tìm hiểu cách tập cho lợn con ăn sớm; Một vài kinh nghiệm nuôi heo thịt thành công trong chăn nuôi; 1. Đặc điểm và kỹ thuật cai sữa lợn con
V. CHĂM SÓC HEO NÁI ĐẺ VÀ HEO CON THEO MẸ 1. Trước ngày heo đẻ 2-3 ngày, vệ sinh chuồng trại, tắm chải heo mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da. 2. Heo nái sắp đẻ biểu hiện: Ỉa
- Hòa thức ăn thành dạng sền sệt rồi bôi lên mép, miệng lợn con, đầu vú lợn mẹ vài lần sẽ làm cho lợn con quen dần với mùi thức ăn và sẽ tìm đến nơi có thức ăn. - Cố định nơi để máng ăn để lợn con quen chỗ ăn. Cho lợn ăn 5 - 6 bữa/ngày, mỗi lần cho ăn nên để máng ăn 2-3h rồi bỏ ra vệ sinh sạch sẽ, 1-2h sau lại cho thức ăn mới vào.
Quy trình Phẫu thuật - thủ thuật. Khoa Ngoại; Khoa Sản; Liên chuyên khoa; Quy trình điều dưỡng. Quy trình kỹ thuật điều dưỡng; Quy trình chăm sóc điều dưỡng; Tài liệu dược. Chỉ định thuốc; Chống chỉ định thuốc; Cảnh giác dược; Quy định HDSD thuốc; Kháng sinh; Tương
*Chăm sóc lợn con sau sinh: - Nhiệt độ: 33-35oC và giảm dần từ 0,5-1oC sau/tuần đến điểm trung hòa nhiệt 26-28oC. - Sát trùng cuống rốn bằng cồn Iot hoặc Xanh Methylen mỗi ngày bôi 2 lần cho đến khi rốn khô.
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại chăn nuôi công ty TNHH MTV hòa yên tập đoàn hòa phát xã lương thịnh huyện trấn yên tỉnh yên bái . 55 258 0 Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
drsLa. 1. Giai đoạn lợn con mới sinh ra – Lợn rừng con khi đẻ ra cho uống men tiêu hóa Lactomin 1 gói/1 đàn. Ngày hôm sau cho uống kháng thể KTE làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất. – Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt sữa của lợn nái 3 ngày đầu sau đẻ. – Cố định vú bú, giữ cho những con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp vú đầu liên tục trong 2-3 ngày đầu để giúp đàn lợn con phát triển đồng đều. – Tiêm sắt cho lợn con lần 1 tiêm 3 ngày sau đẻ, liều 1ml 100mg. Lần thứ 2 tiêm vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 2ml 200mg. – Nếu thấy lợn con có hiện tượng đi ỉa ta lấy lá ổi, lá khổ sâm, phèn đen, nhọ nồi giã ra lấy nước bơm trực tiếp vào miệng lợn con. Video hướng dẫn kỹ thuật nuôi lợn rừng 2. Giai đoạn lợn rừng con trước cai sữa – Cho lợn con tập ăn từ lúc 15-20 ngày tuổi bằng cám tập ăn 951. – Trung bình 1 con lợn con cho ăn khoảng 0,1kg/ngày. Cho ăn 5 bữa/ngày. – Lượng thức ăn cho lợn ăn tăng dần hàng ngày. – Cho lợn làm quen dần với thức ăn bằng cách bôi thức ăn vào miệng lợn con. * Cách tập ăn cho lợn con – Hòa thức ăn thành dạng sền sệt rồi bôi lên mép, miệng lợn con, đầu vú lợn mẹ vài lần sẽ làm cho lợn con quen dần với mùi thức ăn và sẽ tìm đến nơi có thức ăn. – Cố định nơi để máng ăn để lợn con quen chỗ ăn. Cho lợn ăn 5 – 6 bữa/ngày, mỗi lần cho ăn nên để máng ăn 2-3h rồi bỏ ra vệ sinh sạch sẽ, 1-2h sau lại cho thức ăn mới vào. Làm như vậy vài lần trong ngày sẽ kích thích tính tò mò của lợn con kèm theo mùi thơm của thức ăn sẽ thu hút lợn con. – Khi lợn con tập ăn được nhiều hơn sẽ ngăn lợn mẹ ra, cho lợn con ăn tăng dần nhưng không được cho ăn no sẽ dẫn đến tiêu chảy, chướng bụng. Cho lợn con ăn xen kẽ các loại rau, cỏ mần trầu, các loại cây thuốc nam. Giai đoạn lợn con 15-20 ngày tuổi nên bắt đầu cho tập ăn 3. Giai đoạn lợn con tách mẹ cai sữa – Thời gian lợn con tách mẹ từ 35 – 45 ngày tuổi tùy vào thể trạng tăng trưởng của lợn con và điều kiện thời tiết. – Cho lợn con tập ăn từ 1-10 ngày đầu kể từ ngày cai sữa 0,2 kg 50 % cám tập ăn 951 + 50 % cám tập ăn 952. Cho ăn 5 bữa trong ngày. – Sau 10 ngày đến giai đoạn lợn hậu bị cho ăn 0,2 kg cám tập ăn 952 + 0,2 kg cám trộn cám mì+cám ngô. Cho ăn 5 bữa trong ngày. – Khẩu phần ăn tăng dần cho đến khi lợn đạt khoảng 15 kg thì chuyển sang chế độ ăn của lợn rừng hậu bị. Chuồng nuôi lợn con phải khô ráo, tránh gió lùa 4. Điều kiện chuồng nuôi – Chuồng nuôi phải khô ráo, ấm áp, được che chắn để tránh gió lùa. – Những ngày đầu lợn con mới tách mẹ nên giữ nhiệt độ chuồng nuôi tương đương nhiệt độ chuồng nuôi trước cai sữa. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sau cai sữa từ 25-27 độ C. Thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi đột ngột sẽ rất có hại cho lợn con, đặc biệt vào mùa đông lợn dễ bị viêm phổi. – Quan sát đàn lợn để biết nhiệt độ chuồng nuôi + Lợn đủ ấm con nọ nằm cạnh con kia. + Lợn bị lạnh nằm chồng chất lên nhau, lông dựng, mình mẩy run. + Lợn bị nóng nằm tản mạn mỗi con 1 nơi, tăng nhịp thở. >>> Xem thêm Cách chọn lọc, phân loại lợn rừng Chính sách hỗ trợ khi mua lợn rừng giống – Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật nuôi lợn rừng. – Hỗ trợ tư vấn thiết kế chuồng trại. – Hỗ trợ giống các cây thuốc nam để chữa bệnh cho lợn rừng. – Hỗ trợ giống giun quế kèm chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi giun quế làm thức ăn cho lợn rừng – Hỗ trợ chi phí vận chuyển. – Hỗ trợ rủi ro, bảo hành con giống. – Hỗ trợ vay 50% vốn. – Hỗ trợ thu mua đầu ra. Phóng sự giới thiệu về mô hình chăn nuôi lợn rừng của NTC trên VTV1 Phối cảnh tổng quan chuồng nuôi lợn rừng Các danh hiệu giải thưởng vinh danh trang trại lợn rừng NTC Giấy chứng nhận quy trình nuôi lợn rừng tại trang trại NTC đạt tiêu chuẩn VietGAP ==> Các hộ chăn nuôi có nhu cầu mua lợn rừng giống hoặc cần tư vấn về kỹ thuật chăn nuôi vui lòng liên hệ tới trang trại lợn rừng NTC theo số Hotline 0961 36 0128 để được tư vấn chi tiết. Cùng danh mục
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNội dung text Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái BìnhĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THỊ KIM CHI Tên chuyên đề ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 3 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chính quy Chuyên ngành Thú y Khoa Chăn nuôi Thú y Khóa học 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THỊ KIM CHI Tên chuyên đề ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 3 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chính quy Chuyên ngành Thú y Khoa Chăn nuôi Thú y Khóa học 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Hưng Quang Thái Nguyên - 2019i LỜI CẢM ƠN Để góp phần tổng hợp lại kiến thức đã học và bước đầu làm quen với thực tiễn, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”. Trong quá trình học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và thực hiện đề tài này em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía Nhà trường, thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn các thầy giáo trong Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và toàn thể các thầy cô giáo đã dạy bảo, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Hưng Quang, em đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em và truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu khoa học. Em xin được gửi lời cảm ơn tới Cán bộ, công nhân tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Do trình độ bản thân có hạn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019 Sinh viên Phan Thị Kim Chiii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến qua 2 năm 35 Bảng Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại lợn thực tập 36 Bảng Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn 36 Bảng Lịch sát trùng tại trại lợn 39 Bảng Lịch tiêm phòng vắc xin của trại 40 Bảng Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tại cơ sở 41 Bảng Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 42 Bảng Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi nuôi tại trại lợn thực tập 43 Bảng Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nuôi tại trang trại 44 Bảng Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trại lợn thực tập 45iii CỤM DANH TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự ĐC Đối chứng ĐVT Đơn vị tính TN Thí nghiệm STT Số thứ tựiv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii CỤM DANH TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 Đặt vấn đề 1 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 Mục tiêu của chuyên đề 2 Yêu cầu của chuyên đề 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 Điều kiện tự nhiên 3 Cơ sở vật chất của trang trại 4 Cơ cấu tổ chức của trang trại 4 Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập 5 Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước 5 Một số hiểu biết về lợn con 5 Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ 6 Cai sữa cho lợn con 17 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con 19 Một số đặc điểm tiêu hóa của lợn con 21 Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng 22 Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ 22 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 25 Một số bệnh thường gặp ở lợn con 28 Bệnh phân trắng lợn con 28 Bệnh viêm khớp 29 Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ 30v PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32 Đối tượng 32 Địa điểm và thời gian tiến hành 32 Nội dung thực hiện 32 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 32 Các chỉ tiêu theo dõi 32 Phương pháp thực hiện 32 Phương pháp xử lý số liệu 34 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35 Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến qua 2 năm 35 Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại 35 Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại 37 Biện pháp vệ sinh phòng bệnh 37 Công tác phòng bệnh bằng vắc xin của trại 40 Công tác khác 40 Kết quả thực hiện chuyên đề 42 Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại . 42 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi 43 Thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trại lợn thực tập 44 Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trang trại 44 Kết quả điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trang trại 45 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46 Kết luận 46 Đề nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành chăn nuôi nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu. Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như thời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường, đặc biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh để đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình’’. Năm 2018 trại em gồm có 39 con lợn đực giống, 240 con lợn hậu bị và 2215 con lợn nái sinh sản nhưng sang đến năm 2019 do ngành chăn nuôi lợn ở việt nam đang gặp vấn đề nghiêm trọng về bệnh dịch tả lợn châu phi, trại em không nhập lợn mới vào lên số lượng lợn ở trại cũng được giảm xuống còn 33 con lợn đực giống, 220 lợn hậu bị, 2180 con lợn nái sinh Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề Mục tiêu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trại. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn thực tập - Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. - Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Điều kiện cơ sở nơi thực tập Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lí Trại lợn Nhâm Xuân Tiến thuộc huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình. Huyện Đông Hưng nằm ở trung tâm thành phố của tỉnh Thái Bình. Tên trại thống nhất Cực đông của huyện nằm tại xã Đông Kinh, cực bắc nằm tại xã Đô Lương, cực tây nằm tại xã Bạch Đằng, cực nam nằm tại xã Đông Á. Địa giới hành chính huyện Đông Hưng Phía đông giáp huyện Thái Thụy Phía bắc giáp huyện Quỳnh Phụ Phía tây và tây bắc giáp huyện Hưng Hà Phía nam giáp thành phố Thái Bình Phía đông nam giáp huyện Kiến Xương - Địa hình Trên địa bàn huyện có một mạng lưới chằng chịt các con sông nhỏ lấy nước từ hai con sông là sông Luộc và sông Trà Lý để cấp nước cho sông Diêm Hộ. Trong đó có sông Sa Lung và con sông lớn nhất là sông Tiên Hưng, là nhánh lớn của sông Diêm Hộ, lấy nước từ sông Luộc, chảy qua thị trấn Đông Hưng. Cực đông của huyện nằm tại xã Đông Kinh, cực bắc nằm tại xã Đô Lương, cực tây nằm tại xã Bạch Đằng, cực nam nằm tại xã Đông Á. Huyện có diện tích tự nhiên là 191,76 km², toàn bộ là đồng bằng. - Khí hậu Khí hậu Thái Bình mang tính chất cơ bản là nhiệt đới ẩm gió mùa mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa4 xuân tuy không rõ rệt như các nước nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Thái Bình có nhiệt độ trung bình 23º - 24ºC, tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt 8400 - 8500ºC, số giờ nắng từ 1600 - 1800 h/năm, tổng lượng mưa trong năm 1700 - 2200 mm/năm, độ ẩm không khí dao động từ 80 - 90%. Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn được xây dựng trên một khu đất rộng bao gồm nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phụ phục vụ cho công nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại cho 2420 nái bao gồm 6 chuồng đẻ, 4 chuồng bầu, 1 chuồng cách ly, 3 chuồng cai sữa, 1 chuồng đực, cùng một số công trình phục vụ cho chăn nuôi như nhà sát trùng, nhà ăn, nhà nghỉ trưa, kho thuốc, kho thức ăn, phòng pha tinh, Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Phòng tinh được trang bị các dụng cụ hiện đại như máy lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác - Thiết kế chuồng nuôi Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 3 cái quạt thông gió và 2 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên chuồng có 2 dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên được thiết kế chống nóng. Mỗi chuồng đẻ có 108 ô kích thước 2,4 m x 1,6 m/ô, mỗi chuồng bầu gồm 8 dãy mỗi dãy 72 ô, ô có kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô - Nơi xử lý chất thải ở cuối khu chăn nuôi là hố biogas, cách hố biogas 100m là nhà chứa các chất thải cứng Cơ cấu tổ chức của trang trại - Cơ cấu của trại được tổ chức như sau + 01 Chủ trang trại5 + 04 kỹ sư + 02 Tổ trưởng chuồng đẻ + 02 Tổ trưởng chuồng bầu + 01 Kế toán + 37 công nhân và 5 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, chuồng bầu, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập Trại lợn nuôi các giống lợn khác nhau như Yorkshire, 243 Duroc. Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13,2 con/đàn, số con cai sữa là 11,23 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công ty thức ăn chăn nuôi CP. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày thì tiến hành cai sữa và xuất bán Trong trại có 33 con lợn đực giống, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác chủ yếu là giống Duroc. Lợn nái được phối 2 lần và được luân chuyển giống. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được công ty thức ăn chăn nuôi CP cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước Một số hiểu biết về lợn con * Các thời kỳ quan trọng của lợn con + Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con6 chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này. + Thời kỳ 3 tuần tuổi là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi. + Thời kỳ ngay sau khi cai sữa là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa. Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 28 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở lợn con. - Chuồng nuôi Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có7 đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng. Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. Theo Hội chăn nuôi Việt Nam 2002 [15], nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa Đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con. Theo Hồ Văn Nam và cs 1997 [19], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. - Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi. Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để sát trùng. Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không phạm vào nướu hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng bằng cồn iod trước và sau thiến. Theo Hồ Văn Nam và cs 1997 [19], bệnh phó thương hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già. - Ngoài ra để chăm sóc tốt cho đàn lợn con thì chúng ta cần phải phòng và trị bệnh cho chúng để chúng có sức đề kháng cao ngay từ nhỏ. + Phòng bệnh bằng vắc xin Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [13], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen. Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày tuỳ theo từng loại vắc xin mới có miễn dịch. Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin Giai đoạn lợn được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin cho bệnh phó thương hàn. Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin bệnh dịch tả. Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin bệnh tụ huyết trùng và đóng + Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [13], nguyên tắc để điều trị bệnh là + Toàn diện Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dung thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [13], các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là + Hộ lý Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh. Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng kháng huyết thanh Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng huyết thanh kháng độc tố. + Dùng hóa dược Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm10 bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý Quản lý lợn con Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau * Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều. * Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt. Theo Đào Trọng Đạt và cs 1996 [11], một trong các yếu tố làm cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200 - 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy. Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng khối lượng duy trì hemoglobin hồng cầu trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng, chậm lớn, có khi * Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này, phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con. Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg. Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông con. Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể. Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được. Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau cai sữa. Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi nước uống. Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy. * Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với13 lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước. Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận 2006 [23], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [20], lợn con mới đẻ lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ. Theo Trần Thị Dân 2008 [8], lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy. Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng globulin mà sữa thường không có, globulin có tác dụng giúp cho lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã phân su trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao. Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ14 không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày 7 - 8 lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ. Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm thay đổi vị trí luôn thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn. Theo Đoàn Thị Kim Dung 2004 [9], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ nên vùng bị sưng. Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con cũ và mới mới không bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú. * Bổ sung sắt cho lợn con Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/ ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2 mg/ ngày 36 - 60 mg/30 ngày, lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1 3 ngày tuổi, lần 2 10 - 12 ngày tuổi. Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết. Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn. Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri - Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách thức sử dụng - Cách 1 Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 1 sau khi đẻ, với liều lượng 200 mg sắt Fe - Dextran cho 1 lợn con. - Cách 2 Tiêm lần 2 lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 1 sau khi đẻ, lần thứ 2 tiêm lặp lại là 5 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng 100 mg cho 1 lợn con. Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm khoảng 500mg. Nếu thiếu vitamin E thì cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3 sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn - Cách tiêm sắt cho lợn con Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim tiêm 14 hoặc 16 đường kính lớn để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm dùng kim 8, dài 1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có thể gây độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay sát trùng kim tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng nước sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc sử dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn. Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến dây thần kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt vào cơ bắp hay tiêm vào dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương sống. Giữ mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy ngược ra. Điểm khuyến cáo để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía trước chân trước. * Tập cho lợn ăn sớm - Mục đích + Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa. + Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng, đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và khối lượng. + Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được các bệnh đường ruột của lợn con. + Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con. + Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú. + Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa đẻ/nái/ - Phương pháp tập ăn sớm Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu nành được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thông thường để hệ tiêu hóa của lợn con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp. Cai sữa cho lợn con * Điều kiện cai sữa cho lợn con - Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh dưỡng cao, cân đối. - Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt. - Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn. - Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật. - Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao. * Các hình thức cai sữa - Cai sữa thông thường Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi. + Ưu điểm Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con khỏe mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ nhàng hơn. + Nhược điểm Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn. - Cai sữa sớm Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi. + Ưu điểm Nâng cao sức sinh sản của lợn nái nâng cao số lứa đẻ lên 2,33 lứa so với 2,19 lứa, tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang con, giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con 20% so với cai sữa thông thường, giảm tỷ lệ hao mòn lợn + Nhược điểm Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc nuôi dưỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm. * Kỹ thuật cai sữa Cần tiến hành từ từ + Ngày đầu Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13 giờ tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con. + Ngày thứ 2 Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ về với lợn con. + Ngày thứ 3 Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh hưởng tới lợn con. - Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con. - Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày. - Chế độ ăn đối với lợn con + Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con còn kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến còi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 - 6%. Xu hướng trong những năm gần đây ở các nước chăn nuôi tiên tiến người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn của lợn để nâng cao sức khỏe. + Có tỷ lệ ăn thích hợp Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu phần ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn con trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần. + Có tỷ lệ nước thích hợp Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là protein, thức ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ nhiễm Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh thô phải thích hợp, cứ 1kg thức ăn tinh trộn với 0,5l nước sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1 1, ngoài ra người chăn nuôi phải cho lợn con uống nước đầy đủ theo hình thức tự do. Ngoài ra chúng ta còn bổ sung khoáng vi lượng như Mn, Co, Cu, Mg, Fe, và bổ sung cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng. + Phương pháp cho lợn con ăn Cho ăn nhiều bữa trong ngày, 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng cao hơn 3 bữa/ngày. Tuy nhiên, cho ăn nhiều bữa trong ngày sẽ tốn công lao động trong chăn nuôi. Từ đó người chăn nuôi cần lựa chọn số bữa thích hợp để cho lợn con ăn. Cho lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản xạ có điều kiện về tiêu hóa. Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và hạn chế được lợn con mắc các bệnh về đường tiêu hóa. Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Theo dõi sức khỏe để điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. * Yếu tố bên trong Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của các hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong * Yếu tố bên ngoài Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác. + Dinh dưỡng Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể. + Nhiệt độ và độ ẩm môi trường Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Theo Đoàn Thị Kim Dung 2004 [9], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu. Theo Phạm Khắc Hiếu và cs 1998 [14], lợn con sinh ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng không được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm. Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, lợn sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng. Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%. * Ánh sáng ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng21 ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời. * Các yếu tố khác ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh truởng và phát triển lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi nhu không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí thải Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa. Một số đặc điểm tiêu hóa của lợn con + Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng. Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch. + Hệ vi sinh vật đường ruột Theo Nguyễn Như Thanh và cs 2004 [21], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm - Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của rất đa dạng. Cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên,22 còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli Đặng Xuân Bình, 2010 [1]. Nhóm vi khuẩn vãng lai chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng - Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Bá Hiên, 2003 [17] Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ * Công tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ. Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên chuồng đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp theo các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau - Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 2,2 - 2,5kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày. - Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 2,5 - 3kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày. - Đối với nái dạ từ lứa 5 trở đi, ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 3,5kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong - Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa. - Khi lợn nái đẻ được 2 ngày trở đi tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 0,6 kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, chiều lúc 15 giờ, tối lúc 23 giờ, mỗi bữa tăng lên 0,5kg. * Chuẩn bị ô úm cho lợn con Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. 2004 [17], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. * Chuẩn bị dụng cụ Cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ kéo, cồn sát trùng, giẻ lau, đèn thắp sáng, khay đựng dụng cụ, các loại thuốc hỗ trợ trong lúc đẻ, khay đựng nhau. * Trực và đỡ đẻ lợn Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái. Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là lợn con sắp ra. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau. Lúc này áp lực tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra, rốn thai tự đứt. Lợn là một loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một thường thì cứ 15 – 20 phút nái sinh được 1 lợn24 con, cũng có khi nái sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra nước ối và phân xu sau 1-2 giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách con kia trên 1 giờ được bộ phận kĩ thuật ca thiệp. Bình thường trong vòng 3 – 4 giờ nái sẽ đẻ hết số con và nhau được tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra ngoài hàng loạt sau chót sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì kèm theo nhau thì có những chất dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục. Không nên can thiệp bằng oxytocin khi nái chưa đẻ được lợn con đầu tiên, nếu cần thiết thì nên khám vùng lỗ xương chậu nhưng không thọc tay vào quá sâu bên trong. Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau Nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống ra ngoài, khi cho con bú nếu nái vẫn còn cong đuôi kèm thỉnh thoảng nín thở, ép bụng thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau. * Kỹ thuật đỡ đẻ Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi thai ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau - Lau dịch nhờn một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con, tạo điều kiện cho lợn hô hấp thuận lợi và tránh cho lợn bị cảm lạnh. Các động tác cần làm nhẹ nhàng, khéo léo để lợn con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ. - Cắt rốn Dùng chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại là 4–5 cm rồi cắt bằng kéo đã sát trùng, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt. - Đẻ được 4 – 5 con thì cho ra bú sữa đầu. - Mài nanh Dùng máy mài nanh, số nanh phải mài là 8 cái, trong đó gồm 4 răng nanh và 4 răng cửa sau. Không mài nanh quá nông vì mài nông răng vẫn còn nhọn dễ làm tổn thương vú lợn mẹ khi lợn con bú, mài quá sâu sát lợi dễ gây viêm lợi cho lợn con. - Cắt đuôi Để tránh hiện tượng cắn đuôi nhau nên cắt đuôi cho lợn con mới sinh ra trong vòng 24 giờ để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo bấm đã sát trùng để cắt đuôi lợn hoặc dùng kéo điện đã cắm Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước Tình hình nghiên cứu trong nước Việc nghiên cứu về giai đoạn lợn con theo mẹ và sau cai sữa được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm, giai đoạn lợn con theo mẹ có đặc điểm là lợn con sinh ra không được cung cấp nguồn dinh dưỡng trực tiếp như khi còn là bào thai. Bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, môi trường sống thay đổi, lượng sắt do mẹ cung cấp giảm dần, lợn con dễ mắc bệnh đặc biệt là bệnh đường tiêu hóa. Theo Trần Cừ 1996 [6], cần tập cho lợn con ăn sớm, vừa bổ sung thêm chất dinh dưỡng vừa có tác dụng bổ sung thêm chất tiết dịch vị, tăng hàm lượng HCL và enzyme vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột để thích ứng kịp thời với chế độ ăn sau cai sữa. Theo Nguyễn Quang Linh 2005 [18], lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần. Tốc độ sinh trưởng của lợn con là không đồng đều. Lợn sinh trưởng nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó tốc độ sinh trưởng giảm dần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm. Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra cho tới khi lợn con 15 ngày tuổi, lúc này hàm lượng sữa mẹ đạt cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20, sau đó thì giảm dần. Lợn con trong giai đoạn này sinh trưởng và phát dục nhanh nhất do đó nhu cầu dinh dưỡng yêu cầu ngày càng cao trong khi hàm lượng sữa mẹ thì giảm dần dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu không có thức ăn bổ sung. Theo Trần Cừ 1992 [5], sự phát triển của cơ thể thì các cơ quan bộ phận, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các thành phần của cơ thể cũng có sự thay đổi nhanh chóng. Hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần, biểu thị bằng tỷ lệ giữa nước so với trọng lượng sống như sau Lúc sơ sinh tỷ lệ này là26 77,88%, lúc 7 ngày tuổi là 68,52%, lúc 14 ngày tuổi là 63,94%. Tỷ lệ nước giảm nhưng tỷ lệ các chất dinh dưỡng so với trọng lượng cơ thể lại tăng. Tỷ lệ Pr với trọng lượng cơ thể sống lúc mới sinh là 11,2%, đến lúc 7 ngày tuổi là 13,57%, đến 14 ngày tuổi là 14,37%. Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [20], lợn con cho bú sữa có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn, tốc độ nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm xuống, hàm lượng trong máu của lợn con bị giảm. Bị giảm tốc độ phát triển thường kéo dài 2 tuần và còn là giai đoạn khủng hoảng của lợn con tập ăn sớm để bổ sung thức ăn cho lợn con trong giai đoạn này. Lê Văn Thọ 2007 [22], đã sử dụng kích tố kích thích quá trình tạo máu để duy trì và thúc đẩy quá trình phát triển của gia súc. Đặng Xuân Bình 2000 [1] đã xác định vai trò của vi khuẩn và Clostridium perfingens đối với bệnh của lợn con trong giai đoạn 1 - 35 ngày tuổi và bước đầu nghiên cứu và chế tạo một số chế phẩm sinh học phòng bệnh. Công ty Pig Việt Nam 1998 [4], đã khẳng định rằng Dù cho lợn nái ăn tốt và nhiều sữa vẫn nên cho lợn con dùng cám tập ăn sớm để tăng khối lượng sau cai sữa, thêm vào đó giúp lợn con làm quen với cám khô sau khi cai sữa 3 - 4 tần tuổi, cho lợn con tập ăn sớm ở 7 ngày tuổi, dùng loại máng ăn nhỏ, nhẹ, dễ cọ rửa, cho lợn con ăn bằng cách rải một ít cám phía trước, tạo cho chúng niềm vui thích và mong muốn được ăn, không để máng ăn trực tiếp dưới bóng đèn sưởi và gần vòi uống. Cho lợn tập ăn 3 - 4 lần/ ngày, dần tăng lượng cám lên, cung cấp nước uống thường xuyên cho lợn con. Công ty Cargill tại Việt Nam 2003 [2], đưa ra lý do mà các nhà chăn nuôi cần phải cho lợn tập ăn sớm từ 7 - 10 ngày là27 + Sau 21 ngày tiết sữa, lượng sữa mẹ bắt đầu giảm dần. Nên chỉ đáp ứng được 95% nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con. + Cho lợn tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sớm sẽ kích thích hệ tiêu hóa lợn con sớm phát triển. Điều đó giúp lợn con khi cai sữa sẽ ăn, tiêu hóa và hấp thu tốt thức ăn và làm giảm được sự hao hụt lợn mẹ. + Tránh được nguy cơ lợn mẹ bị yếu chân, bại liệt và giảm số con đẻ ở những lứa đẻ tiếp theo. + Rút ngắn được thời gian chờ phối của lợn nái, làm giảm chi phí thức ăn cho lợn nái trong thời gian này. + Tăng nhanh lứa đẻ, số lợn con thu được của một nái trên năm. Công ty liên doanh Việt Pháp Guyo mare 2003 [3], đã đưa ra những lời khuyến cáo sự tiết sữa của lợn nái chỉ tăng lên đến ngày thứ 21 kể từ khi sinh, sau đó giảm dần. Ngược lại, khối lượng lợn con tăng dần theo thời gian. Vì vậy, trong thời gian lợn con theo mẹ cần phải tập ăn sớm cho chúng trước khi lượng sữa của lợn mẹ cung cấp thiếu bằng cách cho lợn tập ăn sớm từ 7 ngày tuổi. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Sokol 1981 [27], cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trinh sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhân các yếu tố gây bệnh như yếu tố bám dính K88, K99, yếu tố dung huyết Hly, yếu tố canh tranh Colv, yếu tố kháng kháng sinh R và các đôc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bênh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám dính vào nhung mao ruôt non, xâm nhâp vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây hội chứng tiêu chảy, phá huỷ tế bào niêm mạc Smith 1967 [26], thông báo có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của độc tố này là độc tố chịu nhiệt Heat Stabletoxin - ST chịu được nhiệt lớn hơn 1000C trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt Heat labiletoxin - LH bị vô hoạt ở nhiêt độ 600C trong 15 phút. Glawischning E. 1992 [25], xác định Clostridium perfringens type A và type C là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Akita 1993 [24], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của viêc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Một số bệnh thường gặp ở lợn con Bệnh phân trắng lợn con Bệnh thường xảy ra đối với lợn con ở giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng hay gặp nhất khi thời tiết thay đổi như nóng lạnh thất thường, mưa nhiều, gió bão Nguyên nhân của bệnh thường là do lợn mẹ không được ăn đủ chất, đặc biệt là các loại khoáng chất và vitarnin làm lợn con kém phát triển, sức đề kháng yếu lai gặp lúc thời tiết thất thường, nền chuồng ầm ướt nên dễ bị nhiễm bệnh. Bệnh cũng có thể còn được gây nên bởi tình trạng chậm được bú sữa đầu, sức đề kháng giảm, một số vi khuẩn gây bệnh ỉa chảy phát triển, tăng độc lực gây bệnh ở lợn con yếu. Khi nhiễm bệnh, lợn con kém bú, dáng ủ rũ, đi đứng xiêu vẹo. Lợn con tiêu chảy, da nhăn nheo, gầy nhanh, hậu môn thương dính bết phân màu trắng lúc đầu phân màu xanh đen, sau chuyển sang màu xám rồi cuối cùng là màu trắng. Lợn hay khát nước, đôi khi nôn ra sữa chưa được tiêu Bệnh kéo dài khoảng 2 - 7 ngày làm lợn con suy kiệt nhanh, co giật, run rẩy và chết. Tỷ lệ chết từ 50- 80%. Đôi khi cũng gặp trương hợp lợn ở 40 - 50 ngày tuổi nhưng vẫn bị ỉa phân trắng nếu còn bú mẹ nhưng thường biểu hiện nhẹ hơn, tỷ lệ sống sót cao hơn nhưng còi cọc, chậm phát triển. Để phòng bệnh, người chăn nuôi cần chú ý chăm sóc lợn mẹ đầy đủ dinh dưỡng ở giai đoạn có thai và nuôi con. Chuồng nuôi lợn con cần khô ráo, tránh gió lùa, mưa tạt và phải có sân vận động không trơn trượt. Cố gắng cho lợn con bú được sữa đầu sớm nhất. Sớm bổ sung thức ăn cho lợn con, đồng thời tiêm thuốc bổ sắt dextran sắt cho lợn con. Đối với lợn mẹ cần tiêm autovacxin trước 1 - 2 tuần trước khi đẻ hay cho lợn mẹ uống 3 - 4 lần sau khi đẻ. Khi lợn đã mắc bệnh, dùng ngay các thuốc đặc trị tiêu chảy như neomyxin, antidia, becberin, nước sắc các loại lá, quả chát như hồng xiêm, lá sim, lá ổi, Đồng thời giữ ấm và khô ráo chuồng. Bệnh viêm khớp Nguyên nhân Do các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn con theo đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm răng, bấm tai, các vết thương trên chân, da, đầu gối khi chúng chà sát trên nền chuồng cứng khi bú. Lợn con sau khi sinh không được bú sữa đầu từ lợn mẹ đầy đủ. Triệu chứng Lợn con đi lại khập khiễng từ 3-4 ngày tuổi. Khớp chân sưng lên. Dấu hiệu viêm có thể thấy trên mọi ổ khớp nhưng thường thấy nhất là khớp cổ chân, khớp bàn chân. Khi rạch ổ khớp thấy trong khớp có mủ đặc . Biện pháp điều trị Dùng thuốc gentamox AP với liều 1ml/10 kgTT,tiêm bắp. Kết hợp tiêm dexa kháng viêm, chống dị ứng, phù nề với liều 1ml/15 kg TT. Nếu sốt tiêm analgine + C với liều 1ml/10 kg TT, tiêm liên tục trong 3 - 5 ngày30 Ngoài ra ta hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém chất lượng cần phải thay thế. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ Theo Trần Đức Hạnh 2013 [12] lợn con ở 1 số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày 30,97 và 4,93% và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày. Nguyễn Chí Dũng 2013 [10] kết luận tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao, tỷ lệ mắc tiêu chảy cao 26,98 - 38,18%. - Nguyên nhân + Do thời tiết khí hậu các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể Đoàn Thị Kim Dung, 2004 [9]. + Lợn con bị nhiễm khuẩn theo Phạm Sỹ Lăng 2009 [16], bệnh tiêu chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E. coli, Salmonella, trong đó Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy Radosits và cs., 1994 [32]. + Theo Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú 2016 [7], phương thức chăn nuôi truyền thống có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 31,1% và tỷ lệ chết chiếm 23,4%. Phương thức chăn nuôi công nghiệp tỷ lệ mắc là 33,8% và tỷ lệ chết chiếm 21,5%. + Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung. + Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần. + Bệnh tiêu chảy trên heo con do có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 – 14 ngày tuổi31 - Triệu chứng + Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng. + Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa. + Người lợn con bị bẩn do dính phân. + Vú lợn mẹ dính phân lợn con. - Điều trị + Với vimenro 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con 10 ngày tuổi. + Với nor - 100 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con 10 ngày tuổi. + Điều trị liên tục trong 3 - 5 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH Đối tượng Đàn lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến liên kết với công ty CP - Thời gian từ 20/11/2018 đến 25/05/2019 Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn thực tập. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại. - Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện Các chỉ tiêu theo dõi - Tỷ lệ lợn mắc bệnh Số lợn nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh % = x 100 Số lợn theo dõi - Tỷ lệ khỏi ∑ Số con khỏi con Tỷ lệ khỏi % = x 100 ∑ Số con điều trị con Phương pháp thực hiện Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn thực tập. - Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp Tiến hành thu thập thông tin từ cán bộ kỹ thuật của trại và các tài liệu, báo cáo được lưu trữ tại trại - Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp Trực tiếp theo dõi, ghi nhận số liệu về tình hình sản xuất thực tế của Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại - 1 ngày sau khi đẻ cho uống kháng sinh colamox Ap 1 ml/con, mài nanh, cắt đuôi, tiêm sắt. - 2 ngày sáng uống kháng sinh colamox Ap 1 ml/con - 5 ngày cho uống cầu trùng, thiến, khi thiến tiêm kháng sinh amoxi La Ap liều0,5ml/con, sát trùng vị trí thiến. - 7 ngày lắp máng tập ăn. - 21 -28 ngày cai sữa lợn con. Các thao tác mài lanh bấm đuôi + Chuẩn bị máy mài nanh, kìm cắt đuôi, cồn sắt trùng, thuốc kháng sinh, sắt. + Lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được mài nanh, bấm đuôi. + Thao tác mài nanh bắt lợn con kẹp vào đùi, mở miệng lợn con mài bằng phẳng từng bên một. Sauk hi mài nanh xong túm hai chân sau dung kìm bấm đuôi, bấm 2/3 đuôi phía ngoài trước khi bấm cần cắm kìm 15 phút đạt 3000C. Sau đó sát trùng vị trí bấm bằng cồn. * Tiêm chế phẩm fe - dextran với liều lượng 2ml/con * Thiến và cho uống cầu trùng lợn con được 5 - 7 ngày tiến hành thiến đối với con đực và cho uống cầu trùng đối với cả đàn. - Bấm tai Bấm tai khi lợn 1 ngày tuổi. Lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại. - Thiến lợn đực Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông, xi - lanh tiêm, thuốc kháng sinh, thuốc cầu trùng, bàn đựng đồ, ghế ngồ. + Thao tác người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa hai đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng34 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp và xoắn đứt dịch hoàn ra, bôi cồn vào vị trí thiến. Tiêm 0,5 ml amoxi - LA - AP chống viêm nhiễm và cho uống cầu trùng baycox 5% *Tập ăn sớm lúc 7 ngày tuổi. + Cách tập ăn cho lợn con ăn sớm như sau Đầu tiên cho ăn một ít thức ăn trong máng ăn đặt vào ô chuồng để lợn con làm quen với thức ăn. Sau khi lợn con đã quen và ăn được, từ từ tăng lượng thức ăn lên trộn thêm amox. Trang trại sử dụng loại thức ăn dạng viên và loại thức ăn tổng hợp dạng bột 550PF cho lợn con từ 7 ngày tuổi đến 15 kg của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Đồng thời hang ngày điều trị cho những lợn con mắc hội chứng tiêu chảy và các bệnh khác khi phát hiện. *Cai sữa cho lợn con Khi lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con đối với những đàn cố khối lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, không mắc bệnh và có sức khỏe tốt. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con, tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, các dịch rỉ viêm, trạng thái, màu sắc phân Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được từ kết quả theo dõi của chuyên đề được xử lý bằng phần mềm Excel năm PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến qua 2 năm Bảng Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến qua 2 năm STT Loại lợn Đơn vị Năm 2018 5 - 2019 1 Lợn đực giống con 39 33 2 Lợn hậu bị con 240 220 3 Lợn nái sinh sản con 2215 2180 Tổng con 2455 2420 Qua bảng cho ta thấy, kết quả sản xuất của trại lợn giảm xuống. Số lợn nái sinh sản từ năm 2018 là 2215 nái, tới tháng 5 - 2019 giảm xuống còn 2180 nái, lợn đực cũng giảm theo số lượng nái từ 39 đực năm 2018 xuống còn 33 đực đến tháng 5 năm 2019, lợn hậu bị cũng giảm xuống từ 240 con còn 220 con. Số lượng lợn năm 2019 giảm là do lúc này người chăn nuôi đang gặp vấn đề nghiêm trọng, họ đang đối mặt với dịch bệnh “dịch tả lợn châu phi” chính vì thế mà trại không nhập lợn về đồng thời trại loại bỏ những con lợn có sức đề kháng kém, không còn có khả năng sinh sản. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại Chăm sóc, nuôi dưỡng là một quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy, trong suốt 6 tháng thực tập, em đã được tham gia và làm các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn tại trại, được học hỏi rất nhiều kiến thức về cách cho ăn, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ và lợn con theo Bảng Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại lợn thực tập Con đực Con cái Tổng Tháng con con con 12/2018 280 302 582 01/2019 423 225 648 02/2019 312 228 540 03/2019 349 353 702 04/2019 224 325 549 05/2019 324 275 599 Tổng 1912 1708 3620 Kết quả việc chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ được thể hiện qua tỷ lệ sống của lợn con. Tỷ lệ nuôi sống lợn con được trình bày tại bảng dưới đây Bảng Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn Con đực Con cái Số con Số con Số con Số con Tháng còn Tỷ lệ còn Tỷ lệ theo dõi theo dõi sống % sống % con con con con 12 280 270 96,43 302 295 97,68 01 423 413 97,64 225 220 96,49 02 312 307 98,39 228 223 97,80 03 349 343 98,28 353 353 100,0 04 224 220 98,21 325 319 98,15 20-05 324 324 100,0 275 273 99,27 Tổng 1912 1877 98,17 1708 1683 98,5437 Nhìn vào bảng cho thấy tỷ lệ nuôi sống của lợn con là khá cao, cụ thể ở nhóm lợn đực theo dõi trong tháng 02 đạt tỷ lệ sống 98,39 nhóm lợn cái đạt 97,80. Ở nhóm lợn đực, cái ở tháng 05 cũng diễn biến tương tự lần lượt là 100% và 99,27%. Điều này chứng minh rằng với một điều kiện chăm sóc tốt lợn con sinh ra và lớn lên khỏe mạnh dẫn đến tỷ lệ nuôi sống cao hơn. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại Biện pháp vệ sinh phòng bệnh Vệ sinh là một trong những khâu quan trọng quyết định tới hiệu quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh đất, nước và môi trường xung quanh trang trại Hiểu được tầm quan trọng của vệ sinh trong chăn nuôi nên trong suốt quá trình thực tập, em tiến hành vệ sinh Hàng ngày, vệ sinh chuồng trại, tẩy rửa sàn chuồng, dọn rửa máng ăn, trút bỏ cám thừa và ẩm ướt. Định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại như Khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, rắc vôi bột trong chuồng, diệt động vật mang mầm bệnh như Ruồi, chuột, nhện nhằm ngăn chặn dịch bệnh xảy ra. Hàng ngày phun thuốc sát trùng APA CLEAN để tránh mầm bệnh từ bên ngoài vào khu vực chăn nuôi. Cách pha thuốc 50ml thuốc / 20 lít nước sạch Một chuồng phun hết 2 bình có thể tích là 20 lít Cách tiến hành cho 50ml thuốc vào bình phun chứa 20 lít nước sạch. Lắc đều bình sau đó chúng ta đi từ từ để phun quanh chuồng từ hành lang đến gầm chuồng Mỗi tuần tiến hành khử trùng hành lang, gầm chuồng một lần bằng nuớc vôi. Cách tiến hành là lấy nước vôi đã được tôi ở hố vôi mang vào sử dụng. Một chuồng sử dụng hết 320 lít nước vôi đã tôi sẵn38 Cứ đến thứ 3 hàng tuần thì em lại xả vôi xút gầm 1 lần Tỷ lệ vôi với xút là 1 kg xút + với 2 kg vôi bột pha vào xe 80 lít nước. Một chuồng dùng hết 320 lít nước Cách tiến hành cho 1 kg xút vào xe chứa 80 lít nước hòa tan xút với nước sau đó cho 2 kg vôi bột vào. Đi thật chậm dùng xô múc lấy đung dịch nước đã pha để dội kín gầm. Đối với chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ và lợn con đã được chuyển đi tiến hành tháo dỡ các tấm đan, đem ngâm ở bể sát trùng một ngày, sau đó xịt sạch. Ô chuồng, khung chuồng cũng được xịt sạch bằng dung dịch thuốc sát trùng APA CLEAN với nông độ pha loãng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ bằng vôi. Để khô ráo rồi tiến hành lắp các tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào. Do trại thường xuyên có đài truyền hình khách quan ra vào trại nên việc thực hiện phun thuốc sát trùng xung quanh chuồng được tăng cường. Sau mỗi buổi làm trước khi ra khỏi chuồng thu dọn, sắp xếp dụng cụ, quét lối đi giữa các Bảng Lịch sát trùng tại trại lợn Trong chuồng Ngoài khu Ngoài Thứ Chuồng nái Chuồng vực chăn Chuồng đẻ chuồng chửa cách ly nuôi Phun sát Phun sát trùng Phun sát Phun sát trùng 2 trùng Rắc vôi trùng toàn khu vực Phun thuốc khử mùi Phun sát trùng 3 Rắc vôi Rắc vôi Xả vôi, xút toàn bộ khu vực gầm Phun sát Phun sát trùng Phun sát trùng 4 trùng Xả vôi xút Rắc vôi Rắc vôi gầm Phun thuốc Rắc vôi diệt ruồi 5 Phun ghẻ Rắc vôi bột Phun ghẻ Phun thuốc khử mùi Phun sát Phun sát Trùng Phun sát 6 trùng Phun sát trùng Phun thuốc Trùng Rắc vôi khử mùi Phun thuốc Vệ sinh khử mùi Vệ sinh tổng Vệ sinh 7 Phun sát trùng tổng chuồng Vệ sinh tổng chuồng tổng khu chuồng Phun sát Phun sát Phun sát CN Phun sát trùng trùng trùng trùng40 Công tác phòng bệnh bằng vắc xin của trại Lịch tiêm phòng vắc xin ở trại được trình bày ở bảng Bảng Lịch tiêm phòng vắc xin của trại Ngày tuổi Bệnh được phòng Vắc xin phòng bệnh Lợn con 7 Cầu trùng Baycox 14 Bệnh suyễn Vắc xin RES-VAC 21 Bệnh Circo virus Circo Pigvac Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, việc tiêm phòng vắc xin chủ động trong cơ thể chúng để chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh vi rút, vi khuẩn, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Nhận thức rõ vấn đề này, trại luôn luôn thực hiện quy trình tiêm phòng vắc xin thường xuyên, nghiêm túc nhằm ngăn chặn dịch bệnh. Thời gian tổ chức tiêm phòng thường vào buổi sáng khi thời tiết mát mẻ. Công tác chuẩn bị và tiêm phòng được thực hiện một cách nghiêm túc, cẩn thận. Trong thời gian thực tập, em đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành tiêm phòng cho đàn lợn theo đúng quy định. Công tác khác Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học, em còn tham gia một số công việc khác như chăm sóc lợn mẹ, tiêm oxytocin cho lợn mẹ sau khi sinh, đỡ đẻ, tiêm sắt cho lợn con, thiến lợn đực. Các công việc chuẩn bị cho lợn nái sinh là vệ sinh lợn mẹ, vệ sinh ô chuồng, khâu úm, lấy thảm lót cho vào lồng úm lợn con, lấy bóng điện sưởi ấm cho lợn con, trực lợn đẻ, tiêm sắt cho lợn con, xịt ô, xịt sàn Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tại cơ sở được thể hiện qua bảng Bảng Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tại cơ sở Số lượng Thực hiện Tỷ lệ STT Công việc con con % 1 Đỡ đẻ cho lợn 320 228 71,25 2 Mài nanh, bấm tai, cắt đuôi 3620 3019 83,40 3 Thiến lợn đực 1912 1389 72,65 4 Tiêm nova - Fe+B12 3620 3019 83,40 5 Nhỏ vắc xin cầu trùng 3620 3021 83,45 6 Xuất lợn con 3541 1973 55,72 7 Chăm sóc lợn mẹ 320 320 100 Tiêm oxytocin cho lợn mẹ sau 8 320 228 71,25 khi sinh Qua bảng có thể thấy, trong thời gian thực tập e có thực hiện 1 số công việc khác như sau Đã thực hiện đỡ đẻ cho 228 lợn mẹ trong tổng 320 lợn mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng đúng kĩ thuật đạt tỷ lệ 71,25%. Em đã mài nanh, bấm tai, cắt đuôi cho 3019 lợn con trong tổng 3620 và đạt tỷ lệ 83,40% Bấm số tai, cắt đuôi sớm để ít chảy máu và giảm stress cho lợn con. Mài nanh sớm làm giảm bớt việc làm tổn thương tới vú lợn mẹ khi bú và việc lợn con cắn nhau. Em đã tham gia thiến 1389 lợn đực trong tổng 1912 lợn đực, tiêm sắt và nhỏ vắc xin cầu trùng cho 3021 lợn con trong tổng 3620 lợn con đạt 83,45%. Thiến lợn đực khi đủ 5 ngày tuổi sẽ giảm bớt việc mất máu khi thực hiện thủ thuật. Ngoài ra, tham gia xuất lợn 1973 con trong tổng 3541 con đạt 55,72%. Ngoài việc chăm sóc lợn con ra em còn chăm sóc cả lợn mẹ. Số con mà em chăm sóc là 320 con trong tổng số 320 con đạt tỷ lệ 100%.42 Khi lợn mẹ sinh xong trại em thường tiêm 1ml oxytocin để giúp cho con mẹ có sức rặn đẩy hết rau còn sót trong bụng mẹ ra. Em đã trực tiếp tiêm 228 con trong tổng 320 con đạt tỷ lệ 71,25%. Kết quả thực hiện chuyên đề Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại Bảng Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại Đơn vị Số Thực Tỷ lệ TT Công việc tính lượng hiện % 1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt/ ngày 120 114 95,00 Sát trùng định kỳ xung quanh 2 Lượt/ tuần 51 42 82,35 chuồng trại 3 Phun sát trùng trong chuồng Lượt/ ngày 120 25 20,83 4 Quét và rắt vôi đường đi Lượt/ ngày 120 114 95,00 Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại việc vệ sinh chuồng trại hàng ngày sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày, và trong 4 tháng thực tập tại trại đã thực hiện được 114 lần đạt tỷ lệ 95% so với số lần phải vệ sinh trong 4 tháng. Sát trùng định kỳ xung quanh chuồng trại được thực hiện 3 lần/ tuần và đã thực hiện được 42 lần trong 4 tháng thực tập đạt tỷ lệ 82,35% so với số lần phải thực trong 4 tháng tại trại. Phun sát trùng trong chuồng được phun 1 lần/ngày và đã thực hiện được 25 lần trong 4 tháng thực tập đạt tỷ lệ 20,83% so với yêu cầu Quét và rắc vôi đường đi trại thực hiện 1 lần/ ngày và đã thực hiện được 114 lần trong 4 tháng đạt tỷ lệ 95% so với yêu cầu. Qua đó, đã biết được cách thực hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi Trong quá trình thực tập đã trực tiếp được tham gia làm vắc xin cho đàn lợn và được trình bày tại bảng dưới đây Bảng Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi nuôi tại trại lợn thực tập Đường Số con Ngày Bệnh được Liều Số lượng Tỷ lệ đưa theo dõi tuổi phòng dùng con % thuốc con 7 Cầu trùng 1ml Uống 3620 3021 83,45 14 Bệnh suyễn 1ml Tiêm bắp 3600 3600 100 Bệnh Circo 21 1ml Tiêm bắp 3580 3580 100 virus Qua bảng cho thấy được kết quả tổng quát về việc phòng bệnh cho đàn lợn con của trại bằng vắc xin. Lợn con được 14 ngày tuổi tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn, em cùng anh kỹ sư và chị tổ trưởng đã tiêm 3600 con lợn con trong tổng số 3600 con theo dõi, tỷ lệ đạt 100%. Lợn con được 21 ngày tuổi tiêm vắc xin phòng bệnh circo, em cùng anh kỹ sư và chị tổ trưởng đã tiêm 3580 con trong tổng số 3580 con theo dõi, tỷ lệ đạt 100%.44 Thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trại lợn thực tập Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trang trại Bảng Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nuôi tại trang trại Chỉ tiêu theo dõi Số con Số con Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh mắc bệnh Tên bệnh con con % Hội chứng tiêu chảy 3620 1598 44,14 Viêm khớp 3620 582 16,08 Viêm phổi 3620 1473 40,69 Kết quả bảng cho thấy Tổng số lợn dõi là 3620 con. Trong đó có 1598 con mắc hội chứng tiêu chảy, chiếm 44,14%. Bệnh viêm phổi mắc 1473 con chiếm 40,69%. Bệnh viêm khớp mắc 582 con chiếm Theo Trần Đức Hạnh 2013 [12], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84 % và 5,37 %, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần lợn lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày 30,97 % và 4,93 % và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày 30,27 % và 4,75 %. Lợn con mắc hội chứng tiêu chảy là 1598 con chiếm 44,14%. Lợn con bị tiêu chảy có rất nhiều nguyên nhân, có thể do nhiễm vi trùng, do thức ăn bị hỏng, hay đôi khi lại là do sinh lý, quản lý của con người không tốt. Lợn con bị tiêu chảy sẽ làm cho lợn con gầy còm ốm yếu, giảm sức đề kháng, giảm tăng trọng, thậm chí dẫn đến gây chết cho lợn con Lợn con mắc bệnh viêm phổi là 1473 con chiếm 40,69%. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh viêm phổi cao là do những tháng đầu chưa quen với công việc, kiến thức chuyên môn chưa cao, thời tiết thay đổi thất thường và em không điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng tốt, không giữ ấm cho lợn con Kết quả điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trang trại Bảng Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi nuôi tại trại lợn thực tập Số con Số Tỷ lệ Cách dùng điều con STT Tên bệnh Thuốc khỏi Liều lượng trị khỏi bệnh con con % Hội chứng Norflox 100 1ml/2-5 kg TT 1 tiêu chảy hoặc atropin 1ml/4-6 kg TT 1598 1571 98,31 Bệnh viêm 2 Pendistrep 1ml/ 10 kg TT 582 573 98,45 khớp 3 Viêm phổi Tylogenta 1ml/10 kg TT 1473 1449 98,37 Từ kết quả bảng cho thấy - Đối với hội chứng tiêu chảy Đã tiến hành tham gia điều trị 1598 lợn con bị tiêu chảy trong quá trình thực tập. Thuốc điều trị tiêu chảy được dùng tại trại là norflox 100 hoặc atropin, hiệu quả điều trị khá cao, thời gian điều trị 3 - 5 ngày. Kết quả có 1571 con khỏi đạt tỷ lệ 98,31% - Đối với bệnh viêm khớp dùng thuốc pendistrep tiêm bắp với liều 1ml/10 kgTT, tiêm liên tục 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 582 con thì có 573 con khỏi bệnh, đạt tỷ lệ 98,45% - Đối với bệnh viêm phổi dùng thuốc tylogenta AP với liều 1ml/10 kg TT tiêm bắp, thời gian điều trị từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 1473 con khỏi 1449 con, đạt tỷ lệ 98,37%46 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Từ kết quả thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu chuyên đề trên, em rút ra kết luận như sau Qua thời gian thực tập tại trang trại với chuyên đề "Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình" em có kết luận sau - Về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng Trại đã thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con. Dụng cụ thú y, thức ăn, nước uống, thuốc điều trị luôn đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động chăn nuôi tại trại, lợn con có điều kiện phát triển tốt. - Về công tác phòng bệnh Đàn lợn con giai đoạn từ 1 đến 3 tuần tuổi nuôi tại trại chăn nuôi Nhâm Xuân Tiến được tiêm phòng đầy đủ, đạt tỷ lệ 100% và em cũng đã thực hiện công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn con đạt tỷ lệ từ 100%. - Tham gia phòng bệnh cho đàn lợn con bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng chuồng trại thực hiện vệ sinh chuồng trại hàng ngày, quét và rắc vôi đường đi đạt kết quả cao. - Kết quả chẩn đoán bệnh lợn con ở giai đoạn từ 1 đến 3 tuần tuổi lợn chủ yếu mắc hội chứng tiêu chảy chiếm 44,14%, dùng norflo hoặc atropin điều trị hội chứng tiêu chảy, kết quả khỏi 98,31%. - Lợn con mắc bệnh viêm khớp chiếm 16,08%. Dùng pendistrep tỷ lệ khỏi bệnh là 98,45%. - Lợn con mắc bệnh viêm phổi chiếm 40,69%. Dùng tylogenta, tỷ lệ khỏi 98,37%47 Đề nghị Kết thúc đợt thực tập tại trại đã đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi cũng như giảm tỷ lệ mắc bệnh trên lợn con theo mẹ như sau - Công tác vệ sinh thú y cần được nâng cao hơn nữa, đặc biệt nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân và sinh viên thực tập trong việc vệ sinh chuồng trại và chăm sóc cho lợn mẹ cũng như lợn con. - Cần có kỹ thuật chuyên theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh cho lợn con nhằm đem lại kết quả điều trị cao nhất. - Cần tập cho lợn con ăn sớm đặc biệt là trong chăn nuôi tập TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu trong nước 1. Đặng Xuân Bình 2000, Xác định vai trò của vi khuẩn Escherchia coli và Clostridium perfringens đối với bệnh ỉa chảy ở lợn con giai đoạn 1 - 35 ngày tuổi, bước đầu nghiên cứu và chế tạo một số sinh phẩm phòng bệnh, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật. 2. Công ty Cargill tại Việt Nam 2003, Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham khảo, lưu hành nội bộ. 3. Công ty liên doanh Việt Pháp Guyo mare 2003, Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi lợn, Viện Chăn nuôi. 4. Công ty Pig Việt Nam 1998, Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham khảo, lưu hành nội bộ. 5. Trần Cừ 1992, Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trần Cừ 1996, Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú 2016, “Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 233, 8. Trần Thị Dân 2008, Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh. 9. Đoàn Thị Kim Dung 2004, Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội, 10. Nguyễn Chí Dũng 2013, Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp. 11. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng 1996, Bệnh ở lợn nái và lợn con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Trần Đức Hạnh 2013, Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,49 Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 13. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ 2012, Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc 1998, Stress trong đời sống con người và vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Hội chăn nuôi Việt Nam 2002, Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Phạm Sỹ Lăng 2009, “Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XVI số 5. 17. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên 2013, Bệnh của lợn tại Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 18. Nguyễn Quang Linh 2005, Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch 1997, Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo, Trần Thanh Vân, Từ Quang Hiển 2004, Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 21. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương 2004, Giáo trình Vi sinh vật thú y. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Lê Văn Thọ 2007, Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Lao Động xã hội. 23. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2006, Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu nước ngoài 24. Akita 1993, “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols”, Vet 1601993, - 25. Glawisching E 1992, The Efficacy of E costat on E. Coliinfected weaning pigg, 12th IPVS Congress, August. 26. Smith 1976, “Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology 93 - 499. 27. Soko 9/1981, “Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV – Kosice”, Int J Med Microbiol., P. 44 - 65PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP / Ảnh 1. Thuốc trị tiêu chảy Ảnh 2. Thuốc điều trị tiêu chảy Ảnh 3. Thuốc thị viêm khớp Ảnh 4. Cám sữa cho lợn conẢnh 5. Lợn bị tiêu chảy Ảnh 6. Lợn bị viêm khớp Ảnh 7. Vệ sinh mông lợnẢnh 8. Mài nanh cho lợn con Ảnh 9. Thiến lợn đực Ảnh 10. Bấm tai cho lợn con Ảnh 11. Cắt đuôi cho lợn conẢnh 12. Cho lợn còi uống sữa Ảnh 13. Cho lợn mẹ ăn Ảnh 14. Tiêm vắc xin cho lợn con Ảnh 15. Truyền nước cho lợn nái Ảnh 16. Rắc vôi hành lang chuồng Ảnh 17. Phun thuốc sát trùng
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂMNGUYỄN THỊ LANTên chun đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀTRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠITRANG TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,TỈNH VĨNH PHÚCKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChun ngànhChăn ni Thú yKhoaChăn ni Thú yKhóa học2017 - 2021Thái Nguyên - năm 2021ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂMNGUYỄN THỊ LANTên chun đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀTRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠITRANG TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,TỈNH VĨNH PHÚCKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChun ngànhChăn ni Thú yLớpK49 - CNTY - N01KhoaChăn ni Thú yKhóa học2017 - 2021Giảng viên hướng dẫn TS. Ngô Nhật ThắngThái Nguyên - năm 2021 iLỜI CẢM ƠNTrong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình,em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, sự giúp đỡ củacác thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi và trại lợn Công ty Phát Đạt - Vĩnh cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúpđỡ, động viên của người thân trong gia xin cảm ơn Ban giám đốc Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên đã tạođiều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Nhật Thắng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thànhcơng khóa luận xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cán bộ cơng nhân viên cùngtồn thể anh chị em công nhân trong trại lợn Công ty Phát Đạt tỉnh Vĩnh Phúcvề sự hợp tác, giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập sốliệu làm cơ sở cho khóa luận xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùngbạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian hồn thànhkhóa xin chân thành cảm ơn tất cả!Thái Nguyên, ngày 3 tháng 6 năm 2021Sinh viênNguyễn Thị Lan iiDANH MỤC BẢNGBảng Quy định khối lượng thức ăn cho nái mang thai cho ăn 1 lần/ngày ...13Bảng Công tác làm vắc – xin cho lợn nái chửa ....................................... 14Bảng Khẩu phần ăn của lợn chuồng đẻ.................................................... 16Bảng Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn Phát Đạt, Phúc Yên, Vĩnh Phúc giaiđoạn 2019 đến 5/2021 ..................................................................... 27Bảng Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc mộtsố bệnh sinh sản .............................................................................. 31Bảng Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................. 33Bảng Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở.................................. 34Bảng Kết quả cơng tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản và lợn contheo mẹ ............................................................................................ 35Bảng Lịch sát trùng Thực hiện tại trại lợn nái ......................................... 37Bảng Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại ..................................... 37Bảng Kết quả phòng bệnh thực hiện tại trại lợn nái ................................ 38Bảng Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 39Bảng Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 40Bảng Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 40Bảng Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ........................................ 41Bảng Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 41Bảng Tỷ lệ chết ở lợn con theo mẹ ........................................................ 42 iiiDANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮTCPCông ty cổ phần chăn nuôi Việt NamCsCộng coliFMDFoot and mouth diseaseGGamKgKilogamLMLMLở mồm long móngNxbNhà xuất bảnTTThể trọng ivMỤC LỤCLỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iDANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iiDANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iiiMỤC LỤC ........................................................................................................ ivPhần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ Đặt vấn đề................................................................................................... Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... Mục đích của chuyên đề.......................................................................... Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 3Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập ..................................................... Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Cơng ty Phát Đạt, thị xãPhúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... Tổng quan tài liệu.................................................................................... Đánh giá ................................................................................................ Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 27Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... Đối tượng ................................................................................................. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... Nội dung tiến hành ................................................................................... Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 31PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... Kết quả công tác chăm sóc, ni dưỡng và phịng bệnh tại trại lợn Phát Đạt ... Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .............. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ Công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................ Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 41Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. Kết luận .................................................................................................... Đề nghị ..................................................................................................... 44TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI 1Phần 1MỞ Đặt vấn đềNước ta là một nước nơng nghiệp do vậy nơng nghiệp giữ vai trị chủđạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp ngành chăn ni chiếm vịtrí rất quan trọng, nó khơng những cung cấp một lượng lớn thực phẩm chocon người mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Đồng thời ngành chănni cịn góp phần tạo cơng ăn việc làm cho phần lớn nông dân ở các vùngnông thôn ở nước ta. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã được Chínhphủ giao cho xây dựng chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020nhằm với mục tiêu Các sản phẩm của ngành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinhmôi trường, đặc biệt đáp ứng được nhu cầu về an toàn thực phẩm cho ngườitiêu dùng. Như vậy, việc giám sát quy trình sản xuất từ đầu vào của chăn nitới thành phẩm cho người tiêu dùng địi hỏi phải chặt chẽ hay nói cách khác làtừ “chuồng trại tới bàn ăn” phải đồng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni lợn cũngchuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn ni tập trung cơngty, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển khôngngừng cả về chất lượng và số lượng. Để làm được điều đó người chăn nicần biết áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào chăn ni cũng như phịng trịbệnh cho đàn lợn. Hơn nữa, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi chophát triển chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thứcăn, sự đầu tư của nhà nước…Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnhmẽ cả về quy mô và số lượng. Con lợn đã cung cấp 70 – 80% nhu cầu về thịtcho thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời cung cấp nguồn phân bónrất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành 2công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo hướng tập trungcông nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giốngtốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặcbiệt quan trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinhtrưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng,chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rấtquan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con khơngđúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khảnăng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn ni sẽ q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theomẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịchthường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khibệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm chochất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởngcủa lợn sau này. Vì vậy, Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho lợn náisinh sản và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần lợn con ttuà lợn con theo mẹ, chúng em tihúng co chun đcThực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn náisinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Công ty Phát Đạt, thành phốPhúc Yên, tỉnh Vĩnh Mục đích và yêu cầu của chuyên Mục đích của chuyên đề- Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn contheo Thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn nái sinh sản con và lợn contheo mẹ. 3- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theomẹ tại trại lợn Công ty Phát Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, gópphần vào sự phát triển kinh Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinhsản và lợn con theo Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công Yêu cầu của chuyên đề- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợnnái sinh sản và lợn con theo mẹ đồng thời học tập bổ sung những kiến thứcmới từ thực tiễn sản Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợnnái sinh sản và lợn con t Phúc Yênchiếm trên 2/3 tổng thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc. Phúc Yên luôn xứngđáng là vùng trọng điểm kinh tế, là đầu tàu kinh tế của tỉnh Vĩnh Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Công ty Phát Đạt, thịxã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Cơ cấu tổ chức của trại và cơ sở vật chất của trạia. Cơ cấu tổ chức của trạiTrại gồm 15 người trong đó có+ 01 chủ trại+ 01 quản lý+ 01 kỹ sư+ 03 tổ trưởng 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng thịt + 06 công nhân trại+ 02 sinh viên thực tập 6Với đội ngũ công nhân trên trại phân ra làm các tổ khác nhau, mỗi tổhàng ngày thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của trạib. Cơ sở vật chất của trạiTrang trại chăn nuôi lợn Công ty Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạtđộng chăn nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái sau đến năm 2013 cơng tycó mở thêm quy mơ lên 600 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích là 3 sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi nhưhệ thống nước, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh…- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệthống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, chuồngbầu, chuồng thịt, 2 quạt thơng gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt thơng gióđối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắpkính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m - 2m, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn Hệ thống điện nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sángphục vụ cho công tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nướcuống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 vàmột bể ở đầu chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho cơng táckhác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứaở giữa các Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như kínhhiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủyvà một số thiết bị khác 7- Hệ thống xử lý môi trường chất thải được xử lý bằng hệ thống biogastrước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sauquạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn Một số dụng cụ và trang thiết bị khác tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủthuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuốngchuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng Trại có một nhà khách, một phòng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên,ba khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại, mộtnhà bếp, một nhà Tổng trại có 10 chuồng ni, trong đó có hai chuồng đẻ với 96 ơ đẻ,hai chuồng bầu với 265 ô bầu, một chuồng đực với 9 ô đực, một chuồng hậubị có ba ô quy mô là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ô quy mô là 2000 lợn thịt/ nay công ty có 24% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty Greenfeed ViệtNam, có 7% là giống ơng bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phịng để sảnxuất và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty CP Việt có 2 đực ơng, 4 đực bố để phối giống và 2 đực làm đực thí Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài Tổng quan tài Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái+ Buồng trứng Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kínhtrung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng trong là vùngtủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số cácnỗn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tếbào trứng. Các nỗn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chínnỗn bao vỡ ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành 8nên thể vàng hoàng thể. Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng10 - 30 nỗn bào.+ Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loerộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nốiliền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.+ Tử cung Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tửcung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừngtử cung là nơi chứa thai 2 sừng tử cung dài khoảng 1 m, thân tử cung dàikhoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một eo, thườngkhép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗthơng ra ngồi của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.* Sự thành thục về tínhSự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trongvà bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục vềtính khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. 2002 [1], ở lợn tuổi thành thụcvề tính là từ 6 - 8 tháng.+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổiđộng dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng. Điều đó cóthể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọngthấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiệnthành thục sớm hơn những con ni nhốt trong chuồng 14 ngày mùa xuânvà 17 ngày mùa thu. Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn sovới các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tínhso với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗingày. 9+ Mật độ nuôi nhốt Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tíchtrong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránhnuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển.+ Giống Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khácnhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. 2003 [2], tuổi thành thục tính ở lợn náinội thuần chủng Ỉ, Móng Cái thường ở tháng thứ 4, thứ 5 120 - 150 ngàytuổi, lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.+ Chu kỳ tính Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục củalợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên độngdục cũng theo chu Hiện tượng rụng trứngNoãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dướitác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào vỡ giải phóng ra tế bàotrứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng rakhỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bàotrứng 1 Sự hình thành thể vàngSau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuốngđường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trênvách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầydịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầyxoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấpđầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng khôngtăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoitvà sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt gọi làtế bào lutein. Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thểvàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. 10Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nótiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạtđến độ lớn tối đa rồi thối hóa gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nótồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần Niêm dịchTrong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là dokết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tốtrong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồngthời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy Tính dụcDo kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ởtrong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thường, đứngnằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượngsữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiệnnày tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng Tính hưng phấnThường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi vềbên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôicong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tếbào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.* Chu kỳ động dụcChu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau- Giai đoạn trước động dụcĐây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơnbình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, sốlượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử 11cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấnchưa nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bópmạnh, cổ tử cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiềulúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính Giai đoạn động dụcThời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏinoãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âmhộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngồi nhiều,con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độCon cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít,đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng conkhác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thìln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như đuôi cong lên và lệch sang mộtbên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu Giai đoạn sau động dụcLợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đi cụp vàkhông chịu Giai đoạn nghỉ ngơiĐây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳnày yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục khơng có biểu hiệnhoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầuphát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.* Sinh lý quá trình mang thai và đẻSau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợptử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thànhbào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như 12sau Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vàongày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thờigian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ởmức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khiđẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 Kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đang mang thaiMục tiêu nuôi dưỡng nái mang thai là Lợn nái đẻ sai con, con đượcsinh ra to đều đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của giống,lợn nái phải ănkhỏe tiết sữa tốt và ít bị giảm trọng lượng trong giai đoạn nuôi con. Để đạtđược mục tiêu trên cần phải làm tốt các vấn đè sauSau khi phối giông 21 ngày không thấy lợn động dục trở lại thì cónghĩa đã phối thành cơng. Nhưng nếu 3 tháng tiếp theo quan sát thấy bộ vúkhông phát triển với các đặc điểm thời kỳ mang thai thì có nghĩa lợn đã bịhiện tượng chửa gian mang thai kéo dài từ 114 ngày - 115 ngày 3 tháng, 3 tuần, 3ngày. Nái có thể sinh sớm hoặc muộn hơn thời gian dự thời gian mang thai là giai đọan sản xuất lâu nhất của lợn náivì thế mà tiêu thụ một lượng thức ăn rất lớn ảnh hưởng không nhỏ tới hiệuquả nuôi nái sinh sản. Vì vậy địi hỏi người ni phải nắm vững quy trìnhchăm sóc ni dưỡng nái mang thai nhằm đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng,duy trì và dưỡng thai của nái để đạt hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất. Dinh dưỡng cho nái mang thaiMột khẩu phần dinh dưỡng đúng sẽ đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng,duy trì và dưỡng thai của nái. 13Nếu khẩu phần ăn của nái thiếu dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng xấu đến thai khôthai, tiêu phôi, thai sơ sinh nhỏ, yếu, kém sức sống oặc ảnh hưởng tới cả bản thâncon nái như gầy gò dễ bị bại liệt, chân yếu, chậm lên giống sau cai sữa....Nếu khẩu phần ăn của nái thừa dinh dưỡng sẽ dẫn đến nái quá béo, tháiquá to xảy ra tình trạng đẻ khó, hạn chế khả năng tiết sữa, kéo dài thời gianchờ phối, lười rặn thai không ra phải dùng tay kéo làm tổn thương bộ phậnsinh dục gây viêm nhiễm. Nái q béo cịn chịu nóng kém dễ nị say nóng,ni con khơng khéo dễ đè chết con. Ngồi ra cịn lãng phí lượng cám lớn ảnhhưởng tới kinh tế, hiệu quả chăn vậy cần chú ý khẩu phần ăn cho nái manng Quy định khối lượng thức ăn cho nái mang thai của trại lợncông ty Phát Đạt cho ăn 1 lần/ngàyLượng ănkg/con/ngày3,23,6Mã sốthức ănGF08GF08Nái chửa từ phốiđến 6 tuần1,8 – 3,3GF07Nái chửa giai đoạn6 tuần đến 11 tuần1,8 – 2,6GF07Nái chửa giai đoạn11 tuần trở đi2,2 – 3,2GF07Loại lợnNái hậu bị chờ phốiNái cai sữaMục đíchRụng nhiều trứngRụng nhiều trứngĐưa về thể trạngmức lý tưởng trước6 tuầnKiểm soát thể trạngở mức lý tưởngPhát triển trọnglượng và miễn dịchheo conLưu ý tùy vào thể trạng cơ thể lợn mà điều chỉnh lượng thức ăn và loạithức ăn cho phù Giai đoạn phối đến 21 ngày chửa ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩnHậu bị 2,0 kg/con/ngày, lứa 2 – 5 là 2,2 kg/con/ngày, lứa 6 – 7 là 2,4kg/con/ngày. 14- Giai đoạn 22 ngày đến 70 ngày chửa ăn thức ăn GF07 với tiêu chuẩnHậu bị 2,0 kg/con/ngày, lứa 2 – 5 là 2,2 kg/con/ngày, lứa 6 – 7 là 2,4kg/con/ Giai đoạn 71 ngày đến 100 ngày chửa ăn thức ăn GF07 với tiêuchuẩn Hậu bị 2,2 kg/con/ngày, lứa 2 – 3 là 2,4 kg/con/ngày, lứa 4 – 5 là 2,6kg/con/ngày, lứa 5 – 6 là 3,0 kg/con/ Giai đoạn 101 ngày đến 114 ngày chửa ăn thức ăn GF08 với tiêuchuẩn Hậu bị 2,2 kg/con/ngày, lứa 2 – 3 là 2,4 kg/con/ngày, lứa 4 – 5 là 2,6kg/con/ngày, lứa 5 – 6 là 2,8 kg/con/ lượng thức ăn được điều chỉnh theo thể trạng, mức độ gầy mậpcủa nái ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và cácchất dinh dưỡng sao cho khơng gay táo bón, khơng nứt móng. Vệ sinh mánghàng ngày để tránh nấm mốc. Công tác thú y đối với lợn nái chửaBảng Cơng tác phịng bệnh bằng vắc-xin cho lợn nái chửaSố ngàymang thaiÁp dụngcho nái lứaLoại vắc-xinphịng bệnhMục đíchsử dụng84 ngàymang thaiHậu bị đangmang lần 1Phòng bệnh do vikhuẩn và giảiđộc tố clostridium91 ngàymang thaiTất cả các lứaFMDPhịng lở mồm longmóng98 ngàymang thaiHậu bị đangmang lần 2Phòng bệnh do vikhuẩn và giảiđộc tố clostridium2 tuần trước khiphốiHậu bịBivermectin1%Phòng bênh nộingoại ký sinh trùng 151 tuần trước khiphối giốngNái rạTất cả các lứaPRRS 3tháng/lầnPhòng bệnh tai xanhTất cả các lứaAD 4tháng/lầnPhòng bệnh giả dạiTất cả các lứaPCV2 6tháng/lầnPhịng bệnh cịi cọc- Chuồng trạiChuồng ni được thiết kế thơng thống n tĩnh để lợn được an thai,ngủ nhiều. Nền chuồng được sử dụng vật liệu chống trơn trượt, có độ bán tốt,dễ vệ Ngồi ra cần chú ý cần cung cấp đủ lượng nước uống sạch cho náimang thai, chú ý quan sát tình trạng nước tiểu và âm hộ có biểu hiện gì khácthường khơng để có biện pháp can thiệp kịp Kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Chuẩn bị chuồng cho lợn đẻChuồng đẻ phải được vệ sinh sát trùng sạch sẽ trước khi chuyển lợn bầusang. Lợn bầu được chuyển sang chuồng đẻ trước ngày dự kiến đẻ 7 - 10 ý theo dõi đỡ đẻ cho lợn, có biện pháp can thiệp kịp thời khi cầnthiết tránh thiệt hại xảy ra. 16Bảng Khẩu phần ăn của lợn chuồng đẻNái lứa đầu Thời gianlứa 4kg/con/ngàyNái từ lứa 5kg/con/ngàyMã số thức ănNgày đẻ1,01,5GF08Sau đẻ 1 ngày2,02,5GF08Sau đẻ 2 ngày3,03,5GF08Sau đẻ 3 ngày4,04,5GF08Sau đẻ 4 ngày5,05,5GF08Sau đẻ 5 ngàyĂn tự do tối thiểu phải đạt 6đến cai sữakg/con/ngàyGF08Lưu ý Bắt đầu 1 ngày sau đẻ nếu nái ăn được cho ăn tự doLượng ăn tối thiểu = 1 % khối lượng lợn mẹ + 0,4 × số lượng lợn con- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống0,5 kg/con/ Trước cai sữa 2 ngày ăn với tiêu chuẩn 4,0 kg/con/ngày, trước 1 ngàyăn với tiêu chuẩn 2,0 kg/con/ Buổi sáng ngày cai sữa cho ăn 1 kg/con/ngày, chiều không cho giữ vệ sinh chuồng sạch sẽ, tắm rửa lợn bầu sạch sẽ để loại bỏ kýsinh trùng ngòi da và tránh nhiễm khuẩn vùng âm hộ nếu can thiệp móc thai. Chuẩn bị úm cho lợn conCơng việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị lồng úm cholợn con trước khi lợn đẻ. Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [3] ô úm rấtquan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợncon, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt. Ô úm tạo điều kiệnđể khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những 17tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớmcho lợn con để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi màkhông bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ củalợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm 1,2 m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khiđón lợn con sơ sinh.* Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ bột mitcha, khăn, bao đựng nhau, kéo, cồn,bóng úm, tấm lót, khay đựng dụng cụ và nhau, các loại thuốc cân sử dụngtrong thời gian đỡ đẻ* Quan sát và các lưu ý khi nái sắp sinhKhi lợn sắp sinh có các biểu hiện như hay đứng cào cắn chỗ nằm tìmổ, ỉa són, bầu vú căng bóp thấy sữa chảy ra, nước ối chảy ra, lợn lợn đẻ tồn thân co bóp, tạo áp lực đẩy con ra ngồi. Mỗi con sinhra cách nhau khoảng thời gian khơng cố định có thể ra liên tục có khi cáchnhau 15 – 30 phút. Khi thấy lợn mẹ lâu không rặn không sinh thêm cần canthiệp ngay tránh ngạt thai. Có trường hợp nhau đã thải ra hết những vẫn sótcon con này có thể rất to khó ra ngồi, nái mệt không rặn đẻ được nữa gâychết thai, không phát hiện kịp dẫn đến thai thối vữa nái bị viêm nhiễm, bỏ ăn,sốt cao, không điều trị kịp thời sẽ không phối được đúng thời điểm nái lêngiống, chậm phối.* Những bệnh thường gặp ở lợn nái trong và sau khi đẻ● Hiện tượng đẻ khó- Rặn đẻ yếu biểu hiện đặc trưng là các cơn co thắt cơ tử cung và thànhbụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu+ Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ratrùng với cơn rặn đẻ nguyên phát. 18+ Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co ter>adsbygoogle = [].push{};
Ngày đăng 16/01/2019, 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A HỒNG Tên chuyên đề “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI BẨY TUÂN, CÔNG TY TNHH DT&KD BẢO LỘC, XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chun ngành Khoa Khóa học Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên, 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A HỒNG Tên chuyên đề “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI BẨY TUÂN, CÔNG TY TNHH DT&KD BẢO LỘC, XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn Chính quy Chăn ni thú y K45 - TY - N02 Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 ThS Trần Nhật Thắng Thái Nguyên, 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập rèn luyện trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, dạy bảo tận tình thầy cô giáo, em nắm kiến thức ngành học Kết hợp với tháng thực tập tốt nghiệp trại lợn chị Nguyễn Thị Bẩy, giúp em cố lại kiến thức chuyên mơn, đức tính cần có cán nơng nghiệp Từ đó, giúp em có lòng tin vững bước sống công tác sau Để có thành cơng này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên Ban chủ nhiệm khoa tập thể thầy, cô giáo khoa chăn nuôi thú y, người tận tụy dạy dỗ dìu dắt em suốt trình học tập, thời gian thực tập Các bác, cô anh chị trại chăn nuôi lợn chị Nguyễn Thị Bẩy tận tình bảo, giúp đỡ thời gian thực tập để giúp em hồn thành tốt khóa thực tập Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quan tâm, bảo tận tình thầy giáo hướng dẫn ThS Trần Nhật Thắng Nhân dịp này, em xin cảm ơn gia đình bạn bè tạo điều kiện vật chất tinh thần, động viên, giúp đỡ em suốt trình học tập Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Mùa A Hồng ii LỜI NĨI ĐẦU Để hồn thành chương trình đào tạo nhà trường, thực phương châm “Học đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp giai đoạn cuối tồn chương trình học tập sinh viên Giai đoạn thực tập khoảng thời gian để sinh viên củng cố hệ thống hóa tồn kiến thức học, làm quen với thực tế sản xuất, từ nâng cao trình độ chun mơn, nắm phương pháp tổ chức tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng tiến khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để trường trở thành người cán khoa học kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào nghiệp phát triển đất nước Xuất phát từ nguyện vọng thân, theo phân công Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng ý thầy giáo hướng dẫn tiếp nhận sở, em thực tập trại chăn nuôi chị Nguyễn Thị Bẩy, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội từ ngày 18/11/2016 đến ngày 18/05/2017 Nhờ nỗ lực thân, quan tâm, giúp đỡ tận tình lãnh đạo cán bộ, nhân viên trại, bảo tận tình thầy giáo hướng dẫn, đến em hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Thực quy trình chăm sóc, ni dưỡng phòng trị bệnh cho đàn lợn ni trại Bẩy Tuân, Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội” Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất nghiên cứu khoa học nên báo cáo không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót Vậy, em kính mong nhận đóng góp quý báu thầy, cô, bạn đồng nghiệp để báo cáo hoàn chỉnh Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017 Người viết khóa luận Mùa A Hồng DANH MỤC BẢNG Trang Bảng Cơ cấu đàn lợn trại năm 2015-2017 34 Bảng Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trại tháng thực tập 35 Bảng Lịch sát trùng trại lợn nái 38 Bảng Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn theo mẹ 39 Bảng Tình hình mắc bệnh đàn lợn nuôi trại 40 Bảng Triệu chứng chủ yếu số bệnh 42 Bảng Kết điều trị bệnh cho đàn lợn thời gian thực 45 Bảng Kết công việc khác thực 49 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cn Chủ nhật Fe Sắt cs Cộng Nxb Nhà xuất Pr Protein SS Sơ Sinh STT Số thứ tự LMLM Lở mồm long móng TT Thể trọng MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Mục đích yêu cầu chuyên đề Mục đích Yêu cầu PHẦN TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Điều kiện sở nơi thực tập Điều kiện tự nhiên, sở vật chất sở thực tập Đối tượng kết sản xuất sở trong năm Cơ sở khoa học chuyên đề Một số hiểu biết lợn Kỹ thuật chăm sóc lợn theo mẹ 10 Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn theo mẹ 14 Cai sữa cho lợn 19 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng lợn 22 Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn theo mẹ 24 Tình hình nghiên cứu nước nước 26 Tình hình nghiên cứu nước 26 Tình hình nghiên cứu ngồi nước 28 PHẦN ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 Đối tượng phạm vi nghiên cứu 30 Địa điểm thời gian tiến hành 30 Nội dung nghiên cứu 30 Các tiêu theo dõi phương pháp thực 30 Các tiêu theo dõi số công thức tính tốn 30 Phương pháp thực 31 Phương pháp xử lý số liệu 33 PHẦN KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 34 Đánh giá tình hình chăn ni trại lợn chị Nguyễn Thị Bẩy năm 2015 - 2017 34 Kết thực quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn 35 Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tháng thực tập 35 Cơng tác chăm sóc ni dưỡng đàn lợn tháng thực tập 36 Kết thực biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn 37 Cơng tác vệ sinh phòng bệnh 37 Phòng bệnh vắc xin 38 Kết chẩn đoán điều trị số bệnh cho lợn tháng 40 Tình hình mắc bệnh đàn lợn tháng thực tập 40 Kết chẩn đoán bệnh 41 Kết điều trị bệnh cho đàn lợn trại thời gian thực tập 43 Kết thực số công việc khác 46 Công tác chăn nuôi 46 Công tác khác 48 vii PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51 Kết luận 51 Đề nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 552 I Tài liệu nước II Tài liệu nước PHẦN MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Trong năm gần kinh tế nước ta có bước phát triển mạnh mẽ Song song với phát triển nhiều ngành nghề khác ngành chăn ni giữ vị trí quan trọng, đóng góp phần lớn nghiệp phát triển đất nước Trong chăn ni lợn phận quan trọng ngành chăn nuôi Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn cung cấp khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho người Ngồi ra, chăn ni lợn cung cấp khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt số sản phẩm phụ làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến Thịt lợn không cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng người mà phù hợp với vị đại đa số người sử dụng Thịt lợn chiếm 7580% so với loại thịt chăn nuôi Để đáp ứng nhu cầu thiết này, Đảng Nhà nước ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn Đồng thời nhà khoa học nước ta lai tạo đàn lợn nội giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao Cùng với việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mơ hình chăn ni lợn, áp dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao với loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp phần ăn có đầy đủ chất dinh dưỡng không ngừng quan tâm đầu tư phát triển ngành chăn ni nói chung chăn ni lợn nói riêng Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực tốt khâu chăm sóc ni dưỡng phòng bệnh, góp phần nâng cao hiệu chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn sinh trưởng nhanh, khỏe mạnh cung cấp giống có chất lượng tốt cho xã hội Xuất phát từ thực tế trên, đồng ý khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Thông thường lợn khỏe, vi khuẩn Streptococcus cư trú hạch amidal, mũi Khi thời tiết lạnh làm cho sức đề kháng lợn giảm, bệnh dễ phát sinh Tỷ lệ lợn mắc bệnh thấp < 5% Triệu chứng Lợn đến ngày tuổi khập khiễng, khớp chân sưng lên vào ngày - 15 sau sinh, tử vong thường xảy lúc đến tuần tuổi Thường thấy xảy vị trí cổ chân, khớp háng khớp bàn chân Lợn ăn ít, sốt, chân lợn có tượng què, đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn có phản xạ đau Điều trị Pendistrep LA ml/con Dexa 1ml/con Điều trị liên tục đến ngày + Kết quả Điều trị 350 con, khỏi 312 con, đạt tỷ lệ 89,14% * Bệnh phân trắng lợn + Triệu chứng lợn tiêu chảy phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính hậu mơn, hậu mơn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng siêu vẹo, chán ăn + Điều trị Amoxicol hòa tan 100 g thuốc bột amoxicol với 200 ml nước ấm, cho uống ml/con cho lợn từ đến ngày tuổi Paxxcell pha 4g thuốc bột với 400 ml nước cất, tiêm bắp, ml/con/ngày cho lợn từ ngày tuổi đến cai sữa Colistin tiêm bắp, ml/con/ngày lợn 10 ngày tuổi Điều trị liên tục ngày + Kết quả điều trị cho 480 con, khỏi bệnh 456 con, đạt tỷ lệ 95% * Bệnh viêm phổi lợn Nguyên nhân bệnh viêm phổi vi khuẩn gây Bệnh xảy lợn từ sinh Vi khuẩn xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…, sức đề kháng lợn giảm Bệnh thường lây lan nhốt chung khỏe mắc bệnh Triệu chứng lợn còi cọc chậm lớn, lơng xù, hở xương sống, thở hóp bụng lại Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho, bị xua đuổi lợn ho ho vào lúc sáng sớm hay chiều tối, nhiệt độ thể bình thường tăng nhẹ Điều trị Tylogenta 1,5 ml/con, tiêm bắp ngày lần Điều trị ngày + Kết quả điều trị cho 480 con, khỏi 456 đạt tỷ lệ 95% Bảng Kết điều trị bệnh cho đàn lợn thời gian thực Cách dùng STT Tên bệnh Thuốc Liều lượng Amoxicol Cho uống Phân trắng Paxxcell 1ml/con, tiêm bắp lợn Colistin 1ml/con, tiêm bắp Bệnh viêm Pendistrep LA 1ml/con, tiêm bắp khớp Bệnh viêm phổi Dexa Tylogenta 1ml/con, tiêm bắp 1,5ml/con,tiêm bắp Số điều trị con Số khỏi con Tỷ lệ % 480 456 95 350 312 89,14 176 152 86,36 Bảng cho thấy Kết điều trị 480 lợn mắc bệnh phân trắng có 456 khỏi đạt tỷ lệ 95 %; Điều trị bệnh viêm khớp 350 có 312 khỏi bệnh đạt tỷ lệ 89,14 %; Điều trị 176 mắc bệnh viêm phổi có 152 khỏi bệnh chiếm 86,36 % Như vậy, kết điều trị số bệnh cho đàn lợn đạt cao từ 86,36 % đến 95 % Trong bệnh phân trắng lợn đạt kết cao 95% thấp bệnh viêm phổi đạt 86,36% Kết thực số công việc khác Công tác chăn nuôi Cơng tác giống Trong chăn ni nói chung, chăn ni lợn nói riêng, muốn đạt suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, trước tiên phải ý đến giống Vì thế, thời gian thực tập em cán kỹ thuật trại tiến hành chọn lọc, lập hồ sơ theo dõi cá thể lợn nái với tiêu như Số lứa đẻ, số sinh số nuôi lứa, số cai sữa số ngày nuôi nái qua lựa chọn nái tốt để sản xuất Đồng thời dựa vào kết theo dõi qua nhiều lứa đẻ để tiến hành loại bỏ lợn nái trường hợp như Phối giống lần liên tiếp không thụ thai, số lứa đẻ ít, tỷ lệ lợn sơ sinh chết, dị tật cao, nái đẻ đạt lứa, nái bị liệt Cơng tác chăm sóc ni dưỡng đàn lợn Trong trình thực tập trang trại, em thực quy trình chăm sóc lợn nái chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc lợn theo mẹ đến cai sữa; trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm * Đối với nái chửa Lợn nái chửa nuôi chủ yếu chuồng bầu bầu Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối chiều chở phân khu xử lý phân Lợn nái chửa ăn loại thức ăn 3525 với phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ cụ thể Đối với nái chửa từ tuần đến tuần 12 ăn thức ăn 3525 với tiêu chuẩn kg/con/ngày, cho ăn lần vào buổi sáng buổi chiều ngày Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần 14 ăn thức ăn 3800 với tiêu chuẩn - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn lần buổi sáng buổi chiều ngày Đối với nái chửa từ tuần 15 trở ăn thức ăn 3600 với tiêu chuẩn - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn lần buổi sáng buổi chiều ngày * Đối với nái đẻ Lợn nái chửa chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến - 10 ngày Trước chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải dọn dẹp, sát trùng cọ, rửa Lợn chuyển lên phải ghi đầy đủ thông tin lên bảng đầu ô chuồng Thức ăn lợn chờ đẻ cho ăn với tiêu chuẩn ăn kg/ngày, chia làm bữa sáng, chiều Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 1,5 kg/con/bữa Khi lợn nái đẻ ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều Đối với nái nuôi q gầy ni nhiều cho ăn tăng lượng thức ăn lên kg/con/ngày * Chăm sóc nuôi dưỡng lợn sau cai sữa Hàng ngày cho lợn ăn, vệ sinh Đối với lợn sau cai sữa sử dụng thức ăn 551 Lợn nuôi chuồng bê tông, nuôi đến 5-6 kg xuất trại khác để ni hậu bị Ở giai đoạn này, thay đổi điều kiện chuồng trại, thức ăn nhiều lần nên lợn thường hay mắc bệnh đường tiêu hóa Do vậy, cần theo dõi chăm sóc lợn cẩn thận * Chăm sóc ni dưỡng lợn hậu bị nhập Lợn từ 30kg chuyển chuồng cai sữa nuôi hậu bị Thức ăn sử dụng cho lợn thịt thức ăn 551 Chăm sóc lợn hậu bị khơng đòi hỏi q khắt khe chăm sóc lợn lợn nái, song điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng phát triển lợn phải cách ly đề phòng dịch bệnh Cơng tác khác Trong thời gian tháng thực tập trại việc thực chuyên đề nghiên cứu khoa học, chúng tơi tham gia số cơng việc sau - Đỡ đẻ - Tiêm sắt cho lợn từ đến ngày tuổi - Cho lợn từ đến ngày tuổi uống thuốc phòng trị cầu trùng - Truyền dịch cho lợn nái đẻ, sốt, bỏ ăn - Xuất lợn cai sữa - Lấy tinh - Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái - Tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái - Tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn Kết tham gia số công việc khác thời gian thực tập trại trình bày qua bảng Bảng Kết công việc khác thực STT Nội dung công việc Số lượng Kết an toàn/khỏi con Số lượng con Tỷ lệ % Tiêm phòng vắc xin cho lợn nái An tồn Dịch tả 252 252 100 Lở mồm long móng 224 224 100 Giả dại 286 286 100 Khô thai 347 347 100 Tiêm phòng vắc xin cho lợn An toàn Cầu trùng uống 3629 3629 100 Viêm phổi 3629 3629 100 Dịch tả 3629 3629 100 Điều trị bệnh Khỏi Bệnh viêm tử cung 37 36 97,30 Bệnh đẻ khó 63 60 95,24 Cơng tác khác An tồn Đỡ đẻ cho lợn 223 223 100 Mài nanh,cắt đuôi,bấm số tai 1623 1623 100 Thiến lợn đực 1458 1458 100 Mổ héc ni 30 30 100 Truyền dịch cho lợn nái 175 175 100 Xuất lợn 2500 2500 100 Thụ tinh nhân tạo cho lợn 253 253 100 Từ kết bảng cho thấy Chúng tơi tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái với bệnh là dịch tả lợn 252 liều, lở mồm long móng 224 liều, giả dại 286 liều, khô thai 347 liều đạt kết an tồn 100% Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn với 50 bênh là cầu trùng 3629 liều, viêm phổi 3629 liều dịch tả 3629 liều đạt kết an toàn 100% Đối với công tác điều trị bệnh thời gian thực tập trại tham gia điều trị bệnh xảy đàn lợn nái bệnh viêm tử cung, số điều trị 37 con, số khỏi bệnh 36 con, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 97,30% Can thiệp đẻ khó số can thiệp 63 con, số khỏi bệnh 60 con, tỷ lệ khỏi đạt 95,24% Ngoài tham gia số công việc khác đỡ đẻ cho lợn 223 ca; mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai 1623 ca; thiến lợn đực 1458 ca; mổ hecni 30 ca; truyền dịch cho lợn nái 157 ca; thụ tinh nhân tạo cho lợn 253 ca xuất bán lợn 2500 kết đạt an toàn 100% 51 PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Qua thời gian thực tập trại lợn Bẩy Tuân Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội Em có kết luận sau - Đàn lợn ni trại chăn ni tiêm phòng đầy đủ, đạt tỷ lệ 100% - Kết chẩn đoán bệnh cho thấy, lợn chủ yếu mắc bệnh viêm phổi 4,85%, bệnh phân trắng lợn chiếm 13,23%, bệnh viêm khớp 9,64% - Sử dụng phác đồ điều trị bệnh viêm khớp cho lợn, thuốc pendistrep LA Dexa, tỷ lệ khỏi bệnh 93,75% - Dùng amoxicol,colistin điều trị bệnh phân trắng lợn con, kết khỏi 95,44% - Sử dụng phác đồ điều trị bệnh viêm phổi cho lợn, thuốc tylogenta, tỷ lệ khỏi bệnh 87,45 % - Kết thực công việc khác tiêm phòng vắc xin cho lợn nái đạt hiệu an toàn 100%; điều trị bệnh cho 37 lợn nái khỏi 36 đạt tỷ lệ 97,30%, can thiệp đẻ khó kết đạt 95,24% cơng việc khác kết đạt an toàn 100% Đề nghị Trong thời gian thực tập trại lợn Bẩy Tuân em thấy có số tồn cần phải khắc phục, em có số ý kiến đề xuất sau - Cán kỹ thuật viên trại cần hướng dẫn chu đáo cho công nhân cách phát lợn ốm kịp thời - Tiếp tục áp dụng tiến khoa học kỹ thuật vào sản xuất 52 - Cơng tác tiêm phòng vệ sinh phòng bệnh cần thực tốt - Nhà trường khoa tiếp tục cử sinh viên xuống trang trại thực tâp tốt nghiệp để nâng cao kỹ nghề cho sinh viên Kết thúc đợt thực tập trại em đưa số kiến nghị nhằm nâng cao suất chăn nuôi giảm tỷ lệ mắc bệnh lợn theo mẹ sau - Công tác vệ sinh thú y cần nâng cao nữa, đặc biệt nâng cao tinh thần trách nhiệm công nhân sinh viên thực tập việc vệ sinh chuồng trại chăm sóc cho lợn mẹ lợn - Cần có kỹ thuật chuyên theo dõi, phát điều trị bệnh cho lợn nhằm đem lại kết điều trị cao - Nên tiến hành tiêm phòng vắc xin E coli phòng bệnh phân trắng lợn trước đẻ - tuần - Cần tập cho lợn ăn sớm đặc biệt chăn nuôi tập trung TÀI LIỆU THAM KHẢO I Tài liệu nước Công ty liên doanh Việt Pháp Guyo mare 2003, Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi lợn, Viện Chăn nuôi Công ty Cargill Việt Nam 2003, Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham khảo, lưu hành nội Công ty Pig Việt Nam 1998, Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham khảo, lưu hành nội Trần Cừ 1992, Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Trần Cừ cs 1996, Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Trần Thị Dân 2008, Sinh sản heo nái sinh lý heo con, Nxb Nơng nghiệp, TP Hồ Chí Minh Đồn Thị Kim Dung 2004, Sự biến động số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò hội chứng tiêu chảy lợn con, phác đồ điều trị Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng 1996, Bệnh lợn nái lợn Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc 1998, Stress đời sống người vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 10 Duy Hùng 2011, “Bệnh viêm vú lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 11 Phạm Sĩ Lăng - Nguyễn Bá Hiên cs 2013, Bệnh lợn Việt Nam, trang 151 12 Nguyễn Quang Linh 2005, Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 13 Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch 1997, Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội 14 Hội chăn nuôi Việt Nam 2002, Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 15 Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo, Trần Thanh Vân, Từ Quang Hiển 2004, Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội 16 Đặng Minh Phước, Dương Thanh Liêm 2006, Nghiên cứu sử dụng axit hữu bổ sung vào thức ăn để kích thích tăng trưởng phòng bệnh lợn tiêu chảy lợn sau cai sữa, Tạp chí khoa học chăn nuôi số 10 17 Nguyễn Văn Thiện 2008, Phương pháp nghiên cứu chăn nuôi thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 18 Lê Văn Thọ 2007, Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp lợn biện pháp phòng trị, Nxb Lao Động Xã Hội Khắc Toàn Đỗ Tiến Duy 2013, Một số yếu tố liên quan đặc điểm bệnh học dịch tiêu chảy cấp lợn theo mẹ số tỉnh miền nam, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX số 2, trang - 11 20 Vũ Đình Tơn, Trần Thị Thuận 2006, Giáo trình chăn ni lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Ngọc Minh Tuấn 2010, Nghiên cứu vai trò gây bệnh vi khuẩn Cl perfringenstrong hội chứng tiêu chảy lợn phú thọ biện pháp phòng trị, Luận án thạc sĩ khoa học Nơng nghiệp II Tài liệu nước ngồi 22 Akita cs 1993, “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols”, Vet 1601993, - 214 23 Glawisching E cs 1992 The Efficacy ofE costat on E Coliinfected th weaning pigg, 12 IPVS Congress, August 24 Smith cs 1976 “Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits”.Journal of Pathology and Bacteriology, 93, 499 25 Soko cs 9/1981 Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV - Kosice 26 White 2013, “Attain ment of puberty and the mechanism of large litter size in Chinese Meishan females versus Yorkshire females”, Biology of Reproduction 44 Suppl 1, 160 abstract Phụ Lục Hình 1 Chữa bệnh lồi rom cho lợn Hình 3 Thuốc colistin tiêu chảy Hình 2 Trộn cắm với thuốc Hình 4 Thuốc Pen-step Hình 5 Thuốc bột Han-Doxy Hình 7 Nhỏ thuốc trimoxal Hình 6 Baycoxcầu trùng Hình 8 Nhỏ cầu trùng Hình 9 lợn nái ni Hình 11 Lợn tiêu chảy Hình 10 Lợn bị viêm phổi Hình 12 Tiêm sắt cho lợn ... Tên chuyên đề “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI BẨY TUÂN, CÔNG TY TNHH DT&KD BẢO LỘC, XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI” KHÓA LUẬN... dẫn, em tiến hành thực chun đề Thực quy trình chăm sóc, ni dưỡng phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi trại Bẩy Tuân, Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội Mục... ni trại lợn Bẩy Tuân, Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiêm Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội - Thực quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn - Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn - Xem thêm -Xem thêm Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại bẩy tuân, công ty TNHH DTKD bảo lộc, xã tiên phương huyện chương mỹ hà nội ,
quy trình chăm sóc lợn con