Những lần thất bại trước đây của tỷ phú giàu nhất Trung Quốc. Cập nhật 24/03/2021 4:15 PM. Chia sẻ. Theo dõi Cafeland trên. Cuộc sống kín tiếng và lặng lẽ khiến không nhiều người biết doanh nhân Zhong Shanshan từng thất bại nhiều lần trước khi sở hữu khối tài sản
Tử Vi bị Sát Phá Tham át chế đó là mẫu người Tướng Lãnh, Chính Trị gia hay Doanh Nhân thích làm việc mạo hiểm. Cung Quan có Liêm Phá nên công danh thăng trầm, cung Tài được Vũ Tham đắc cách ( sinh giờ Thìn Tuất : trung vận và hậu vận phát Phú dễ bền hơn là phát từ Tiền
Có lẽ y tặng cho hắn để làm 'thù lao' nhỉ, vì y không thể tự mình ra tay, phải nhờ Lục Đạo hỗ trợ giết cái phân thần chuyển thế không biết nghe lời kia, và Thất Sát bi chính là thù lao ấy. Cuối cùng, Mạnh Kỳ hạ kết luận: Lục Đạo khẳng định đưa Thất Sát bi cho hắn không phải là có ý tốt, chắc chắn là có mưu đồ, chỉ là không biết là mưu đồ gì.
Thất Sát vượng, đối cung là Vũ Khúc Thiên Phủ, chủ người kiên cường, cương nghị, có mưu lược, có tính độc lập và tự chủ, có năng lực lãnh đạo mạnh, một đời thường được quý nhân nâng đỡ, dù hội cát tinh nhưng vẫn phải trải qua gian khổ. Cách "Thất Sát triều (ngưỡng) đẩu", cát tinh hội chiếu, một đời tước lộc vinh xương.
Vụ bán sỉ 262 lô đất: Cựu phó chủ tịch thường trực UBND tỉnh Phú Yên bị đề nghị 7-8 năm tù. TTO - Đại diện Viện KSND tỉnh Phú Yên luận tội, khẳng định năm bị cáo phạm tội 'vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí' trong
Mệnh nữ nên an phận hoặc làm các việc thuộc phái yếu, đa phần có thể được thành công, nhưng cá tính khá thực dụng, lại có tính đầu voi đuôi chuột. Thất Sát đồng cung Tử Vi, Tử Vi là đế tinh. Thất Sát là tướng tinh đồng cung, biểu hiện một khí thế ngút trời
Rab4A2. Khám phá sao Thất Sát trên mọi khía cạnh Sao Thất Sát thủ mệnh thuộc Dương Kim, ngôi thứ sáu của chòm Nam Đẩu, là Thượng tướng trong Đẩu số, là sao quyết định thành bại, và chuyên chủ về quyền bính - Luận về sao Thất Sát thì sao này là Kim do Hỏa hóa, là sao chủ về cô khắc hình sát trông coi chuyện sông chết, hội với Đế Tọa thì có uy quyền nếu không thì đêu hung, nhập mệnh thì người khi còn trẻ nước da trắng xanh, vê già thì màu hồng lẫn vàng, mắt to, mặt hình chữ nhật, nêu o miêu địa thì mập mạp, nếu hãm địa thì gầy gò ốm yêu, lại còn bị tàn tật, hoặc bị liệt nhẹ, tính nóng nảy, hỉ nộ I vô thường, làm việc thì tiên thoái bất thường, nếu miếu địa thì có mưu lược, gặp Tử Vi có thêm cát tinh thì có quvền sinh sát, làm chức quan võ thì có lợi nhất, có thêm Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt hội hợp là cực phẩm chi quý. Kỵ gặp Không Vong, vì sẽ không có uy lực, gặp thêm hung sát ở tứ sinh các cung Dần Thân Tỵ Hợi thì là người kinh doanh các loại thịt, nếu gặp hai sao Hình và Tù, thì chủ về thương tật đồng thời hình khắc cực nặng. Do đó Thất Sát nhập mệnh không cát tinh phù trợ, hành hạn gặp hung Sát, mà lưu niên không có cát tinh, thì chết bất ngờ hoặc chết yểu. Nếu thủ cung thân, bất kể là vượng hay nhược cũng bất kể người đó phú quý hay nghèo hèn, thì thời trẻ cũng chắc chắn phải nếm trải gian nan vất vả. - Thất Sát nhập cung Quan Lộc lại thêm cát tinh thì có vị trí quyền quý, nếu gặp hãm địa lại thêm sát tinh thì làm thợ thuyền hay đồ tể . Nhập cung tử tức thì cô đơn. Nhập cung phu thê thì về khắc. Hội Hình Tù ỏ cung điền trạch, thì thời trẻ cha mẹ gặp hình thương, lúc về già thì con cháu cô khắc, đồng thời cũng chú về không giữ lại tô nghiệp. Đồng cung với sát tinh ở cung tật ách thì khó tránh khỏi tàn tật. Nữ mệnh nhập miếu, có thêm cát tinh thì cũng là vượng phu ích tử, có chí khí của đàn ông, gặp hãm địa lại thêm có sát tinh xung phá thì phần nhiều là hình khắc, đồng thời không trong sạch, hạ tiện. Bí Kinh có câu “Thất Sát cư hãm địa, trầm ngâm phúc bất vinh” Thất Sát cư hãm địa, than thầm phúc chẳng vinh, là thế. Hành hạn mà gặp hội Đế Tọa, Lộc Mã có thể giải được tai ách của Thất Sát, như thân mệnh tam hợp nguyên có Thất Sát thủ chiếu, mà tuế hạn lại gặp Thất Sát, gọi là Thất Sát trùng phùng, nếu năm đó lưu niên Dương Đà xung chiêu hoặc hiệp thì ắt gặp hung họa, Sát nặng thì tử vong. Nêu tại Sao Mộc Dục, lại hội Đê Tướng Lộc lỏn củng chiếu mới có thể giải được tai á - Theo thì khi sao Thất Sát thủ mệnh coi bốn cung Dần Thân Tý Ngọ là nơi miếu lạc. ớ cung Ngọ Thân là cách “Thất Sát triều đẩu”, phần nhiều là vất vá lập nghiệp một mình, lo hết mọi việc cũng một mình, thành công rực rở. Ở cung Dần, Tý là cách “Thất Sát ngưỡng đẩu”, thành công cũng lớn nhưng phần nhiều là nhờ người mà quý hiên, được người khác dìu dắt nang đỡ, nhưng cũng không dựa vào tổ nghiệp, cùng có khi làm chức phó nhưng nắm quyền. - Sao này ở tật ách, chủ bệnh về phế kinh, tức giận tốn thương gan, bệnh lao, viêm thần kinh liên sườn, thổ huyết hoặc sản huyết, đại tràng rối loạn - Ở điền trạch nếu miếu địa thì chủ về giàu bộc phát, hàm địa thì phá bại. Bên cạnh nếu có lầu cao, đền chùa, miếu mạo, khu vực công cộng, nhà cũ dột nát hoặc đồi núi, tháp của chùa là nhập cục, Mộc Dục thì cát, hãm địa thì hung. 1. Vị trí của sao Thất Sát chiếu mệnh ở các cung − Miếu địa Dần, Thân, Tý, Ngọ. − Vượng địa Tỵ, Hợi. − Đắc địa Sửu, Mùi. − Hãm địa Mão, Dậu, Thìn, Tuất. Ý nghĩa tướng mạo khi sao Thất Sát thủ mệnh Sách vở không thể phân biệt Thất Sát đắc địa hay hãm địa về mặt phương diện tướng mạo. Theo Thái Thứ Lang đã cho biết người nào có Thất Sát ở Mệnh thì có thân hình nở nang, dáng hơi cao nhưng lại thô xấu, nước da xám hay đen giòn, khuôn mặt thường có nhiều vết, có mắt to và lồi. Nhiều sách đã cho rằng người ấy sẽ có nhiều râu, phụ nữ thì có nhiều lông. Ý nghĩa bệnh lý khi sao Thất Sát nhập hạn Vì Thất Sát không chỉ danh cụ thể một bộ phận nào trên cơ thể của con người nên không thể vị trí hóa được các bộ phận lâm bệnh. Tuy nhiên, dù Thất Sát ở đắc địa, thì Thất Sát vốn là một sao hung tinh, vì vậy khi đóng ở Tật thường bất lợi. − Sát Vũ đồng cung có bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị bệnh trĩ, nếu không thì chân tay có thể bị thương tích. − Sát Không Kiếp có thể bị ho lao, sưng phổi có mủ, phổi yếu. − Sát Kỵ Đà bệnh tật ở và tay chân. − Sát Hao Mộc Kỵ các bệnh ung thư. Tùy khi theo Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó có thể bị bệnh tật. Mức độ nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác. Ý nghĩa tính tình sao Thất Sát trong tử vi a. Nếu Thất Sát đắc địa Vốn là một sao võ, vì vậy Thất Sát là tiêu biểu cho rất nhiều võ tính đặc biệt là − Can đảm. − Uy dũng, oai phong. − Tính cách cương nghị, nóng nảy. − Rất hiếu thắng. − Đầu óc có mưu cơ và có tài quyền biến. Đây là một ngôi sao theo võ tướng đi rất tiên phong. Tuy nhiên, theo cách võ này, nếu muốn được hiển hách, thì phải đi cùng với sao cát tinh. Nếu như gặp hung, sát tinh thì − Rất tàn nhãn và bất nhân. − Đa sát, rất khát máu, và gieo nhiều tai họa, cũng như án mạng. Nếu như hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài có khả năng thu phục được cường đồ. Nếu ở hãm địa thì tính cách rất hung bạo, làm lọan, đảo chánh, theo tà phái. b. Nếu sao Thất Sát hãm địa − Tính tình đặc biệt hung bạo, làm càn và nóng nảy. − Rất gian xảo và độc ác. − Phụ nữ thì bạc tình, bạc nghĩa. Nếu gặp thêm hung, sát tinh, thì người đó là xếp vào hạng chọc trời khuấy nước, có thể làm loạn thiên hạ. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ của sao Thất Sát a. Nếu Thất Sát đắc địa − Được hưởng phú quí, đặc biệt là đối với bốn tuổi Giáp Canh Đinh Kỷ nếu gặp phải Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường sẽ gặp nhiều khó khăn và thăng trầm. − Rất hiển đạt về võ nghiệp, đặc biệt có biệt tài về quân sự và giỏi về tác chiến. − Nữ mệnh thì can trường, tài giỏi, đảm lược và được phú quý. Nhưng sao Sát không lại không tương hợp với phụ nữ vì vậy dù đắc địa, cũng sẽ gặp rất nhiều bất hạnh trong gia đạo như khắc chồng, muộn chồng... Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa sẽ đưa đến nhiều nghịch cảnh như − Có nhiều bệnh tật. − Có thể bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn. − Có thể bị bắt bớ, hình tù. − Rất giàu sang cũng không bền. − Có giàu sang cũng có thể giảm thọ. Tóm lại, dù ở đắc địa, Thất Sát cũng sẽ không bảo đảm được công danh, tài lộc, hay phúc thọ dồi dào hoặc trong lâu dài hoặc vẹn toàn, huống hồ khi gặp phải các hung tinh khác. Theo đặc tính của sao này là rất uy dũng, nhưng cũng sẽ hàm chứa nhiều sự bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng. b. Nếu Thất Sát hãm địa Ở đây, những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng sẽ tương tự như những chính tinh hãm địa khác. − Cô độc. − Khốn khó. − Phiêu bạt nơi xa quê hương. − Bị bệnh nan y. − Bị ngục tù. − Bị tai nạn khủng khiếp. − Yểu tử. Đặc biệt vì Thất Sát là sao võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con, hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình – phải chịu cảnh góa bụa, lẻ mọn hoặc đa truân. Các bộ sao tốt − Sát, Tử – Vi ở Tỵ phú quí, uy quyền Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua. − Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm nam anh hùng quán thế, can đảm, thao lược. − Sát Hình đồng cung hay hội chiếu liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ. Các bộ sao xấu − Sát Tử Hỏa Tuyệt người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt. − Sát Liêm Sửu Mùi chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cô hay vì dao súng ám sát. − Sát hãm địa hay Phá hãm địa tha phương lập nghiệp người lắm nghề nhưng không tinh thục. − Sát Phá Tham, nữ Mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xương góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng. − Sát gặp Tứ Sát Kình Đà Linh Hỏa bị tật, chết trận rất thê thảm. − Sát Kình ở Ngọ chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ anh hùng cái thế. − Sát ở cung Thân yểu. − Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu ghét đàn bà, thích sống độc thân. Còn đàn bà thì đa tình, đa mang đau khổ nhiều lần. − Sát hãm gặp Hỏa Kình nghèo, làm nghề sát tinh. Tóm lại, các sao xấu đi với Thất Sát tại hãm địa, hiểm nguy rất nhiều và phải chết thê thảm. Sát là sao chỉ tương đối tốt nếu đắc địa, nhưng hết sức hung khi gặp sao xấu hoặc hãm địa. Hung, sát tinh không phải lúc nào cũng bảo trợ sao Sát, Phá, Liêm, Tham có nhiều trường hợp ngoại lệ. 3. Ý nghĩa của Thất Sát ở các cung Ý nghĩa sao Thất Sát ở cung Mệnh CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Sao Thất Sát Phú quý. Chức cao. lương cao Tài năng xuất chúng. Thân thể rắn chắc Tính tình nóng nảy. Lời nói không đi đôi với việc làm Trong lòng thường băn khoăn, bất an Sở trường ngoại giao. Nếm trải gian khổ Có mựu lược. Cố thể tích tụ tài sản. Một đời vinh hoa, nên làm công chức. Người sinh năm Giáp, Đinh. Kỳ. tài quan đều tốt Vũ Khúc. Phá Quân. Tham Lang hội cùng cung Tý, nhảy sông chết chim. Thiên Hình, Dương Nhẫn cùng chiếu, thích hợp lãm bác sĩ khoa ngoại, nha sĩ. Thêm Xương Khúc Nổi tiếng cả nước. Thêm Lục Sát Chết lúc còn ấu thơ, hoặc chết trận. Thêm Thất Cát Có phú quý, tài làm dại tướng. Thìn, Tuất Thất Sát Chức cao, lương cao. Thêm Lục Sát Chết lúc ấu thơ. Thêm Thất Cát Quan to, phú quý. Người sinh năm Canh, tài quan đều tốt. Nếm trải gian khổ. Nắm quyến sinh sát. Dần, Thân Thất Sát Cung Dần là ngưỡng đầu. Cung Thân là triều đầu, có mưu lược. Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ tài quan đều tốt Nếm trải gian khổ Cố gắng vươn lên Cô độc Thêm Thất Cát Tài làm đại tướng Thêm Tứ Sát Tận trung với nước Sửu, Mùi Thất Sát, Sao Liêm Trinh Nên sớm rời bỏ quê hương đến tha hương phát triển. Không tránh khỏi vất vả, nếm đù mũi gian khổ. Thích văn chương nghệ thuật, có hửng thú vã sò thích 1 rộng rãi. Giỏi kiếm tiền. Kiếm ra tiền trong lúc náo loạn. Nên hợp tác với người khác dề kinh doanh, dựng nghiệp. Càng nên làm việc ò ngành kinh tế tài chính. Có thể tích lũy từ ít thành nhiều, trở nên giàu có. Dễ bị đồng sự ganh tị. Mão, Dậu Thất Sát, Sao Vũ Khúc Có lý tường, có chí khi. giỏi việc, tay trấng làm nên. phát tài. Thân thể dễ bị thương. Không sống thọ. Tỵ, Hợi Thất Sát, Sao Tử Vi Nắm đại quyền, có khí phách. Thích hợp Ịàm người tham mưu cao cấp. Tay tráng làm nên. Khẩu tài tốt, nói chuyện hay, nên làm ngành ngoại giao, hoặc tiếp tân, làm trung gian giao siêng sau lười Ý nghĩa Thất Sát ở cung Huynh Đệ CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thất Sát Anh em có ba nguời, tình cảm không tốt, anh chị em sức khỏe yếu, nhiều bệnh tật, tính tình cô độc, tính khí nóng nảy Thêm Lục Sát Anh em tình cảm không tốt đẹp, gây gây thương tích lẫn nhau. Thêm Thất Cát Anh chị em tình cảm tốt đẹp, rất thân mật, giúp đỡ nhau Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Anh em nên chỉ có một người. Dần, Thân Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Mão, Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Anh em chỉ có một người Thin, Tuất Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Khắc với anh em. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Phu Thê - Đối phương không quan tâm đến gia đình lám mà nhiệt tình với sự nghiệp hơn. - Nữ mệnh thì chồng rất ngoan cố ưa giận dỗi, mặt lúc nào cũng khó đăm đăm khiến người ta cảm thấy sợ, thường rất xa cách người khác, thường làm mất hòa khí với người khác, cần vợ khéo léo hòa giải. - Nam mệnh thì sẽ cưới được vợ sáng suốt giỏi giang, mắt to, lưỡng quyền cao, mắc chứng hysteria, thậm chí còm măc chứng tâtm thần phân liệt, hoặc tự sát, ấy là vì tinh thần suy nhược, tính cách mạnh mẽ, nên không kềm được kích động. CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ, Thìn, Tuất Thất Sát Vợ chồng thường cãi nhau, người phối ngẫu chết trước. Thêm Lục Sát Phải kết hôn hai lẩn. Thêm Thất Cát Người phối ngẫu chết trước, nhưng khi tuổi đã già Ý nghĩa Thất Sát ở cung Tử Tức CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Chỉ nên có một trai hoặc môt gái. Con cái đều mắc bênh về tuyến nội tiết. Thêm Lục Sát Con cái tính tình không tốt, làm nhà cửa suy bại hoặc vì nhiều bệnh mà phá tài. Thêm Thất Cát Có hai con, con cái thành đạt Sửu, Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Sinh hoạt tính dục quá độ. nhưng có một con Dần, Thân Thất Sát Chỉ nên có một con trai. Con cái thể chất không tốt. Thêm Lục Sát Cha con hoặc mẹ con có tình cảm không tốt. hoặc thường bị bệnh. Thêm Thất Cát Có một con trai. Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Trong con cái có đứa tàn tật. Thìn Tuất Thất Sát Giống như Tý Ngọ. Tỵ Hợi Thất Sát, Tử Vi Có hai con. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Tài Bạch CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Thất Sát Có tiền nhờ tài vận, sẽ thành nhà giau. Thêm Hỏa Linh Sẽ được tiền bất ngờ. Thêm Xương Khúc Tài vận bình bình. Thêm sao Dương Nhẫn Có phát triển, có thể tích tài. Thêm Khổng Kiếp Nghèo khổ. Thêm Thất Cát Giàu nhỏ. Ngọ Thất Sát Thiên về tài vận. Sẽ được tiền bất ngờ. Thêm Hỏa Linh Có phát triển. Thêm Xương Khúc Tài vận bình bình. Thêm Dương Nhẫn Nghèo khổ. Thêm Không Kiếp Nghèo khổ. Thêm Thất Cát Giàu nhò Thìn, Tuất Thất Sát Thiên về tài vặn. Thêm Hỏa Linh Ở cung Thìn bình bình, ở cụng Tuất có phát triển Thêm Xương Khúc Ở cung Thìn có phát triển, ở cung Tuất bình bình. Thêm Dương Nhẫn Nghèo khổ. Thêm Không Kiếp Có mệnh giàu nhỏ. Dần, Thân Thất Sát Thiên về tài vận. Sẽ được tiên bât ngơ. Thêm Hỏa Linh Ở cung Dần có phát triển, ở cung Thân bình bình. Thêm Xương Khúc Ở cung Dần bình bình, ở cung Thân có phát triển Thêm Lục Sát Nghèo khổ. Thêm Thất Cát Giàu nhỏ. Sửu, Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Tài nguyên tuy không ổn định nhưng vẫn có thu nhập. Thích hợp kiếm tiền trong lúc rối loạn Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Nên dùng phương pháp đặc biệt để kiếm tiền. Giống như cung Dần. Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Có tiền bất ngờ Ý nghĩa Thất Sát ở cung Tật Ách CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Bệnh trĩ. Bệnh đường ruột. Thêm Lục Sát Cà đời nhiều bệnh. Bị thương do tai nạn giao thông. Bất ngờ bị thương. Thêm Thất Cát Bệnh tình hơi nhẹ. Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Bệnh dạ dày. Bệnh mắt. Dần,Thân Thất Sát Giống như Tý Ngọ Mão, Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Phổi không tốt, Ho ra máu. Thìn, Tuất Thất Sát Giống như Tý Ngọ Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Bệnh dạ dày. Tứ chi yếu ớt, dễ bị mệt. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Thiên Di CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Ở xa nhà lao khổ, bất an Ở nhà ít hơn ở ngoài. Nên ra nước ngoài. Thêm Lục Sát Lưu lạc khấp nơi. vé già cỏ độc. lo lắng không yên. Thêm Thất Cát Thích hoạt động bẽn ngoài. Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Sống tha hương sẽ phát tài. Nên làm nghề buôn bán. Dần Thân Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Thể xác lẫn tinh thần đều bận bịu. Nên hành động, hành động mới cát. Thìn Tuất Thất Sát Giống như Tý Ngọ Tỵ Hợi Thất Sát, Tử Vi Đến nơi xa sẽ đạt được nguyện vọng. Vạn sự toại chí. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Nô Bộc CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thất Sát Thuộc cấp bất lương, lừa mình. Thêm Lục Sát Của cải bị thuộc cấp chiếm đoạt Thêm Thất Cát Thuộc cấp kém còi. Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Hà khắc đối vớí thuộc cấp. Dẫn đến thuộc cấp phản bội. Dần Thân Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Thuộc cấp oán hận mình. Thin Tuất Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Tỵ Hợi Thất Sát, Tử Vi Thuộc cấp có trợ lực. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Quan Lộc CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Sẽ phát tài Thích hợp với nghề nông, lâm, thủy, sản Làm quân cảng càng tốt Phải trải qua một phen phấn đấu gian khổ Thêm Lục Sát Không thích hợp với công việc làm công ăn lương, thích hợp tự lực sáng tạo sự nghiệp, như xây dựng, kiến trúc Chết yểu, chết trận Thêm Thất Cát Thăng chức lớn và nắm quyền sinh sát. Phú quý hơn người. Sửu, Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Thích hợp làm quân cảnh. Công danh hiển đạt. Sẽ phú quý. Trải qua gian khổ. Dần, Thân Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Mão, Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Có quyền có quý có công danh. Thích hợp nghế kinh doanh. Không nên làm nghề có tính cách đẩu cơ. Tuổi trẻ gặp bất lợi. Thìn, Tuất Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Phù hợp làm ở xí nghiệp tư doanh hoặc là quân cảnh. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Điền Trạch CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thít Sát Có tài vận bất ngờ. Đột nhiên có dược một khoản tiền lớn. Dùng dể mua rất nhiều bất động sản. Thêm Lục Sát Có tài vận bất ngờ. sẽ mua một ít bất động sản. Vì cần tiền gấp phải bán đi bất động sản. Thêm Thất Cát Về sau lại mua rất nhiều bất động sản. Sửu Mủi Thất Sát. Liêm Trinh Sẽ mua rất nhiếu bất động sản. Dấn Thân Thất Sát Giống như Tý Ngọ Mão Dậu Thất Sát. Vũ Khúc Bất động sản lúc mua lúc bán. Thin Tuất Thất Sát Giống như Tý Ngọ Tỵ Hợi Thất Sát, Tử Vi Sẽ có nhiều bất động sản Ý nghĩa sao Thất Sát ở cung Phúc Đức CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Sinh hoạt tính dục bừa bãi Ban ngày đi làm đứng đắn, tối lại hay lao đến những nơi ăn chơi tìm thú vui. Phải trải qua một phen gian khổ Nữ mệnh tự nguyện đưa chân vào trụy lạc Sẽ phát tài Thêm Thất cát hoặc củng chiếu Phú quý xuất chúng. Quyền cao chức trọng Thêm Lục Sát Chết yểu, Tử trận Sửu, Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Tích thiểu thành đa trở thành giàu có. Có danh tiếng, có mưu lược. Mệnh vất vả. Dần, Thân Thất Sát Nếm trải gian khổ. Có mưu lược Thêm Thất Cát Có thể thăng lên thượng tướng Thêm Lục Sát Chết yểu, Tử trận Mão, Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Tuổi trẻ bất lợi. Cực nhọc. Phải trả giá đắt Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Trước cực khổ sau an nhàn, về già đắc chí vui lòng. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Phụ Mẫu CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ, Thìn, Tuất, Dần, Thân Thất Sát Còn nhỏ đã mồ côi cha hoặc mẹ Nên sớm bỏ nhà đi xứ khác để phát triển Thêm Lục Sát Cha mẹ không toàn vẹn Thêm Thất Cát Duyên phận bạc bẽo với cha mẹ Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Duyên phận bạc bẽo với cha mẹ ngay từ thời ấu thơ Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Duyên phận bạc bẽo với cha mẹ. Sinh ly tử biệt. Ở nơi xa nhớ cha mẹ Lúc trẻ khắc cha mẹ Duyên phận bạc bẽo với cha hoặc mẹ Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Duyên phận bạc bẽo với cha mẹ Chúc quý bạn có một ngày học tập và làm việc hiệu quả và may mắn. Vận mệnh nằm trong tay quý bạn, muốn tránh xui xẻo và họa tai. Mời quý bạn tham khảo tại đây 1
Sao Thất Sát cổ nhân xưa nay vẫn coi là hung sát tinh. Người mệnh Thất Sát cuộc đời sẽ khó tránh khỏi những việc hung hiểm – Nhị cung phùng chi định lịch gian tân Thất Sát Dần Thân Tí Ngọ cung Tứ di củng thủ phục anh hùng Khôi Việt Tả Hữu Văn Xương hội Quyền Lộc danh cao thực văn chung Sát cư hãm địa bất kham ngôn Hung hoạ do như bão hổ miên Nhược thị sát cường vô chế phục Thiếu niên ác tử đáo hoàng tuyền Nghĩa là Sao Thất Sát đóng các cung Dần Thân Tí Ngọ mà Mệnh Thân tại đó bốn phương sẽ chấp tay cúi chào người anh hùng. Thêm Khôi Việt, Xương Khúc hội tụ danh tiếng khắp nơi quyền cao tiền nhiều. Sao Thất Sát rơi vào hãm địa nguy hiểm như ôm hổ mà ngủ. Nếu không có sao nào chế phục tất sẽ chết yểu hay chết thảm. Ý nghĩa Sao Thất SátSao Thất Sát Cung Mệnh – Thất Sát Thủ Mệnh – ThânThất Sát – Làm Ra Làm – Chơi Ra ChơiThất Sát Biệt CáchThất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thựcNữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đứcThất Sát Gặp TriệtHình dáng & Tính tình người Thất SátCông Danh – Tài Lộc người Thất SátBệnh Tật người Thất Sát6 Kết cấu của người Thất Sát Thủ MệnhThất Sát Độc Tọa Tý NgọThất Sát Độc Tọa Dần ThânThất Sát Độc Tọa Thìn TuấtTử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!Thất Sát Triều ĐẩuSao Tử Vi Thất Sát Đồng CungSao Liêm Trinh Thất SátSao Vũ Khúc Thất Sát Đồng CungBàn thêm về Sao Thất SátVương Đình Chi với Thất SátLục Bân Triệu luận Thất SátSao Chủ Thân Thất SátSao chủ mệnh Thất SátThất Sát nhập hạn caSao Thất Sát Ở Cung Thiên DiSao Thất Sát Ở Cung Tài BạchSao Thất Sát Ở Cung Quan LộcSao Thất Sát Ở Cung Điền TrạchSao Thất Sát Ở Cung Phúc ĐứcSao Thất Sát Ở Cung Phụ MẫuSao Thất Sát Ở Cung Tử TứcSao Thất Sát Cung Phu ThêSao Thất Sát Ở Cung Huynh ĐệSao Thất Sát Ở Cung Nô BộcSao Thất Sát Ở Cung Tật ÁchHình tượng sao Thất Sát trong Tử Vi – Hoàng Phi HổThay lời kết Sao Thất sát miếu ở Sửu, Mùi, Dần, Thân, Thìn, Tuất, hãm ở Mão, Dậu. Thất sát là sao thứ sáu của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, hóa khí làm”quyền”, cũng là tướng tinh bên cạnh hoàng đế, chủ về “túc sát” nghiêm và có sát khí, cuộc đời chủ về cô độc, phần nhiều không có tri kỷ. Có thể lợi dụng tính cách độc lập mà phát triển, sáng lập sự nghiệp mới một cách bất ngờ. Sao Tử vi tương hội với sao Thất sát, có thể giúp cho đế tinh cầm cương ra oai, chuyển hóa thành quyền lực, nhờ có vậy mà khí”túc sát” của Thất sát trở thành hòa hoãn. Do Thất sát là sao đại tướng, cho nên rất ưa phò tá Tử vi, Thiên phủ, chủ về được quý nhân đề bạt mà hoạn lộ thênh thang. Dù gặp Sát tinh, cũng có thể theo ngành kinh doanh buôn bán mà trở nên giầu có. Nếu theo con đường kinh doanh, chỉ thích hợp với ngành công thương nghiệp, ở môi trường này sẽ là một nhân viên giỏi, năng động và tháo vát, nhưng không nên đầu cơ, vì dễ xẩy ra phá tán mà thất bại; khi đã thất bại muốn trở lại thăng bằng và lấy đà vực dậy, sẽ gặp nhiều trở ngại và rất khó khăn. Phàm người có Thất sát thủ cung Mệnh, trong đời ắt sẽ có một lần gẫy đổ rất lớn, cung Mệnh mà gặp Địa không, Địa kiếp, Đại hao thì càng nặng. Nếu theo ngành công thương nghiệp, tuy có trở ngại nhưng lòng tin không bị mất, vẫn được sự tín nhiệm, có thể khôi phục nguyên khí, nhưng vẫn không nên đầu cơ mạo hiểm. “Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở Mùi, hoặc Thất sát độc tọa thủ Mệnh ở Ngọ, còn Liêm trinh thủ cung Phúc đức, đều gọi là cách”Hùng tú kiền nguyên”, chủ về phách lực hùng hậu. Đây do âm Kim của Thất sát được âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện mà thành hữu dụng. Thất sát thủ Mệnh ở Tý thì tốt kế đó. Thất sát ở Sửu, tuy có Liêm trinh đồng độ, nhưng là mệnh cách bình thường. Nếu tứ sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, khốn khó, tổn thương, họa hại, nặng thì cuối cùng sinh tàn tật. Thất sát rất ngại lạc hãm, cũng như không ưa gặp Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Thiên hư, Âm sát, chủ về tính cô độc càng thêm tăng nặng, phúc khí bất toàn. Phần nhiều, mệnh tạo thường tìm đến tôn giáo để giải tỏa tinh thần, tư tưởng nhiều ảo vọng nên thường cảm thấy tâm hồn hư ảo trống rỗng. Thất sát ở Sửu hoặc ở Mùi, cung Thiên di ắt là Thiên phủ, chủ về bề ngoài cứng rắn mà bên trong giầu tình cảm, phần lớn hay buồn bã không duyên cớ, dễ mủi lòng, còn bất lợi về hôn nhân, cuối cùng dễ có tư tưởng xuất thế. Thất sát gặp”Thái dương Cự môn” ở cung Đế vượng, gọi là”cát xứ tàng hung” trong cát có hung, chủ về trong thuận cảnh bỗng sinh biến cố, nên giấu bớt tài năng. Nam mệnh Thất sát, cung Phúc đức nên gặp các Cát tinh. Nữ mệnh Thất sát, cung Phu nên gặp các Cát tinh. Thất sát là tướng tinh, các sao Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, cho tới Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, đối với nó mà nói, đều rất quan trọng, làm tăng thanh thế cho Thất sát. Vì vậy không bằng trường hợp các sao Cát phân bố đều trong 12 cung, lúc này cách phối trí mệnh bàn được quân bình, đời người giảm thiểu những trắc trở gian nan. Sao Thất Sát Cung Mệnh – Thất Sát Thủ Mệnh – Thân Thất Sát đồng cung với Tử Vi hay đối nhau với Tử Vi, đều hoá làm sao quyền. Nếu gặp Tử Vi Hoá Quyền, thì quyền quá nặng, chưa chắc có lợi. Đến các đại hạn hay lưu niên này ắt không cát tường, cần đề phòng xảy ra thất bại. Rất ghét gặp cung hạn Vũ Khúc Hoá Kị. Thiên Lương chủ về “phong tục, luật pháp”, Thất Sát cũng chủ về “phong tục, luật pháp”, nên cũng chủ về “hình pháp, kỉ luật”. Có điều, Thiên Lương thuộc văn, Thất Sát thuộc võ; Thiên Lương có thể lui về hậu trường, Thất Sát thì bước lên phía trước. Cho nên Thiên Lương có thể nhuyễn hoá thành “giám sát”, Thất Sát thì nhuyễn hoá thành “quản lý”. Cổ nhân nói “Hai cung mà gặp nó, định phải trải qua gian khổ”. Nhị cung phùng chi, định lịch gian tân., tức là hai cung mệnh và thân mà gặp Thất Sát, đời người ắt sẽ có một thời kỳ gian khổ. Đại khái là, Thất Sát rất kỵ đến hai cung hạn Thiên Cơ, Cự Môn toạ thủ; cần phải có hành động thiết thực để qua giai đoạn này, mới có thể hởi lòng hởi dạ. Thất Sát ắt sẽ đối nhau với Thiên Phủ, Thất Sát chủ về công, Thiên Phủ chủ về thủ, hai sao kềm chế lẫn nhau, cần phải xem ảnh hưởng của hai bên như thế nào. Ví dụ như Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân có Lộc Tồn đồng độ, đối cung là “Tử Vi, Thiên Phủ”, mà Thiên Phủ được Lộc Tồn vây chiếu, cho nên lợi về thủ, mà bất lợi về công. Lúc này Thất Sát tuy chịu ảnh hưởng của Tử Vi ở đối cung, quyền lực của nó cũng nên có khuynh hướng bảo thủ, rất nên phát triển trong cục diện hiện có, mà không nên lập ra cục diện mới, cũng không nên có nhiều thay đổi. Thất Sát kỵ Hoả Tinh, Linh Tinh, kỵ nhất là tổ hợp “Kình Dương, Hoả Tinh”, hay “Kình Dương, Linh Tinh”. Trong hai nhóm, “Kình Dương, Linh Tinh” là rất xấu; nếu có Thiên Hình đồng độ, gặp các sao Âm Sát, Đại Hao, Thiên Hư, sẽ chủ về phạm pháp hình sự. Thất Sát ở cung miếu vượng, gặp “Kình Dương, Hoả Tinh” thì còn được, chỉ chủ về lực kích phát, đời người không ngừng trắc trở nhưng có thể nhờ đó mà tiến bộ. Nếu gặp “Kình Dương, Linh Tinh”, thì có ý vị lụn bại dần dần, ở hãm địa thì càng nặng, còn chủ về không có duyên với lục thân, cuộc đời ít được trợ lực. Thất Sát không nên chỉ hội Văn Xương, Văn Khúc, mà không hội các sao phú, tá cát khác. Nếu không, thì càng thông minh càng độc đoán, không chịu nghe ý kiến của người khác, thường là do mệnh tạo gây ra trắc trở. Thất Sát rất ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt; thậm chí đến các cung hạn có Lưu Khôi, Lưu Việt vây chiếu hay hội hợp, thường thường đây cũng là cơ hội chuyển biến theo hướng tốt. Thất Sát cũng ưa gặp sao lộc, ưa nhất là gặp Phá Quân Hoá Lộc, chủ về đời người trải qua một lần chuyển biến quan trọng mà được phú quý; kế đến là Tham Lang Hoá Lộc, cũng có thể được vinh hoa, nhưng đề phòng phú quý không lâu dài; Vũ Khúc Hoá Lộc cũng tốt, nhưng cách cục kém hơn. Thất Sát đối nhau với Thiên Phủ, là đã có hàm nghĩa gây trở ngại lẫn nhau, là mâu thuẫn về tính chất. Cho nên lúc Thất sát có các sao sát, hình, không, hao đồng độ, thường dễ vì gặp trắc trở mà cảm thấy đời người là hư ảo, phần nhiều vì vậy mà có khuynh hướng tôn giáo, bước vào cửa Phật, Đạo. Có điều, nếu Thiên Phủ gặp sao lộc, thì trước sau vẫn tham luyến duyên trần. Thất Sát ở hai cung Tí hoặc Ngọ, có “Vũ Khúc, Thiên Phủ” vây chiếu, gặp sao lộc thì “tài tinh” Vũ Khúc có gốc rễ, có thể điều hoà khí chất của Thất Sát. Cho nên có thể nhuyễn hoá thành người trong giới làm ăn kinh doanh. Nếu là người nắm quyền về kinh tế tài chính mà không có sao lộc, chỉ cần không có các sao sát, kị, hình, cũng chủ về được bậc trưởng thượng dùng tài lực giúp đở, đây là được dư khí che chở. Bởi vì liên quan đến “sự che chở”, cho nên Thất Sát ở hai cung Tí hoặc Ngọ đặc biệt ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật. Nếu đến đại vận hoặc lưu niên có Lưu Khôi, Lưu Việt xung khởi Thiên Khôi, Thiên Việt của nguyên cục, thì vận hạn hay niên hạn này, đại khái có thể xem là cát lợi, chủ về được người tri ngộ; nhưng nếu có các sao sát, kị, hình hội hợp thì thuộc ngoại lệ. Nếu Thất sát ở cung Ngọ, thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, thì đại kỵ có Hoả Tinh, Linh Tinh đồng độ. Cách cục này là hoả luyện âm kim, gặp Hoả Tinh, Linh Tinh thì hoả hầu quá lớn, không những đời người gian khổ, mà e rằng còn bị tàn tật. Trường hợp thành cách, cũng ưa đến các đại vận hoặc lưu niên có Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt. Thất Sát ở cung Tí không thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, vì Tí là phương Bắc thuộc thuỷ, thuỷ có thể khắc hoả. Dù có Hoả Tinh, Linh Tinh đồng độ, cũng chỉ chủ về bôn ba vất vả, nhưng không đến nỗi phá cách. Trường hợp thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, rất ưa Liêm Trinh Hoá Lộc, là thượng cách. Chủ về sức sống mạnh, mà còn kiên nghị trác tuyệt, trải qua phấn đấu mà thành đại nghiệp. Vận phát đạt ắt sẽ ở cung hạn Phá Quân toạ thủ. Năm phát đạt ắt sẽ ở cung hạn Liêm Trinh hoặc Tham Lang toạ thủ. Thất Sát ở hai cung Tí hoặc Ngọ, không thành cách hoặc phá cách, lại không nên đến cung hạn Liêm Trinh, chủ về hôn nhân gặp nhiều sóng gió, trắc trở; cũng không nên đến cung hạn “Thiên Cơ, Cự Môn” toạ thủ, thường thường là giai đoạn thất bại. Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, đối nhau với “Tử Vi, Thiên Phủ”, không ưa Tử Vi Hoá Quyền, mà rất ưa Tử Vi Hoá Khoa, Thiên Phủ Hoá Khoa. Tử Vi Hoá Khoa chủ về công, Thiên Phủ Hoá Khoa chủ về thủ. Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, là người độc đoán; gặp Văn Xương, Văn Khúc thì vì thông minh mà phạm sai lầm; gặp Lộc Tồn đồng độ, khí mà hoà hoãn thì thành cách cục tốt, nhưng tính độc đoán càng nặng. Lúc luận đoán phải chú ý điểm này, cần phải xem xét kỹ cung phúc đức và cung phu thê, để xác định phẩm tính của mệnh cục. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận. Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, gặp Hoả Tinh, Linh Tinh thì nóng nảy, bộp chộp. Đối với Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, các cung hạn “Liêm Trinh, Thiên Tướng”, Cự Môn, Phá Quân, Thái Dương là những đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt. Thất sát ở cung Thân, “Liêm Trinh, Thiên Tướng” ở cung Ngọ dù không thành cách “Hùng tú kiền nguyên” vì Thất sát thuộc kim, cung Thân cũng thuộc kim; Liêm Trinh thuộc hoả, cung Ngọ cũng thuộc hoả, hai khí kim hoả về gốc, thành mỗi bên một khí, không có tác dụng hổ tương, nhưng vẫn ưa hai cung hạn Liêm Trinh Hoá Lộc và Phá Quân Hoá Lộc, đây là giai đoạn phát đạt. Thất sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có “Liêm Trinh, Thiên Phủ” vây chiếu, thì nặng lý trí hơn “Liêm Trinh, Thất Sát” đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, nhưng phần nhiều đều có tư tưởng đặc biệt. Cho nên rất kị có Địa Không, Địa Kiếp hội hợp, nếu không, người ta sẽ khó mà hiểu được họ, vì cảm thấy đời người thiếu tri kỷ, nên thành người cô độc, thậm chí nhiều không tưởng, thiếu thực tế. Thất sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gặp Văn Xương, Văn Khúc còn được, nhưng cần phải gặp Thiên Khôi, Thiên Việt hoặc Tả Phụ, Hữu Bật, mới có thể phú quý. Nhưng nếu Tham Lang Hoá Lộc đến hội hợp chú ý, Tham Lang cũng ảnh hưởng cung phúc đức, e rằng dục vọng khó thoả mãn, thế là, tuy phú quý nhưng cũng nhiều vất vả. Đối với Thất sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn “Vũ Khúc, Thiên Tướng”, “Thiên Đồng, Cự Môn”, Tham Lang, hoặc cung hạn có tinh hệ vây chiếu thuật ở trên, là những đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Thất Sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nếu cung phúc đức là Tử Vi Hoá Quyền, ắt sẽ bất lợi trong hôn nhân, nhất là nữ mệnh, thường chủ về không có sinh hoạt hôn nhân, hay thiếu lạc thú vợ chồng vì bận rộn, hoặc vì người bạn đời bệnh tật, cần phải xem tổ hợp sao thực tế mà định. Đại khái là, Thất Sát ở hai cung Tí hoặc Ngọ thiết thực hơn Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, hay Thất Sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất. Phân biệt các tính chất nhiều dục vọng hay giữ nguyên tắc của các nhóm tinh hệ liên quan đến Thất Sát thủ mệnh, cũng giúp ích cho việc luận đoán. Cho nên, ảnh hưởng của tổ hợp tinh hệ Tham Lang đối với Thất Sát như thế nào, thường thường có quan hệ rất lớn, gặp “Hoả Tham”, “Linh Tham”, càng chủ về dễ phát dễ phá. Thất Sát – Làm Ra Làm – Chơi Ra Chơi Tại Đẩu số, Thất Sát thuộc về sao “cương mãnh” thẳng tắp một mạch, vì thế phối hợp “Sát Phá Tham” đặc biệt có nhiều thâm ý. Khả năng biến đổi cục diện của Tham Lang khá tròn trĩnh, có thể từ chuyện mà chuyển hóa một cách vô thanh vô sắc không hình không tiếng, lực biến đổi cục diện của Phá Quân dứt khoát nhất thiết không để sót lại gì, nhưng Thất Sát biến đổi thường thường thuộc trường hợp lập mưu mà dẫn đến động. Nên “Sát Phá Tham” hội hợp, hết sức đầy đủ sắc thái “cương nhu tương tế” kết hợp cứng rắn với mềm dẻo. Cử một thí dụ, Phá Quân giống như xây một cái nhà mới, không quan tâm điều gì cứ đem nhà cũ dời đến nơi đất bằng phẳng, sau đó bắt đầu xây dựng từ đầu, có thể ví như làm việc nghĩa, việc quan trọng không cho phép chùn bước; Tham Lang không như vậy, nó không nhất định phải xây một cái nhà mới hoàn toàn, khả năng chỉ là trang hoàng, che đậy cái khuyết điểm của mình, không theo đường lối sách vở, rồi căn nhà tự nhiên rực rỡ hẳn lên như mới; còn Thất Sát thấy nứt thì đập bỏ, thấy khuyết điểm thì trang hoàng che đậy lại, không biến đổi một cách vô nghĩa cũng không tốn công hành sự vô ích, hời hợt bề ngoài. Cho nên người có Thất Sát thủ mệnh, có đặc điểm là thực tế, bám sát thực tiễn, không siểm nịnh cũng không rụt rè cẩu thả; song chính yếu vẫn phải phối hợp cả kết cấu tinh hệ lại mà định, ví như Thất Sát hội hợp các tinh diệu quá mãnh liệt như kiến Hỏa Tinh Linh Tinh, người có loại mệnh tạo này dễ dàng chiêu oán; nếu hội hợp Địa Không Địa Kiếp, tắc tâm linh dễ giác ngộ hư không, hơn nữa việc xã giao trong cuộc sống cũng lẻ loi lập dị, ít hợp với ai. Ở thời xưa, mỗi người vốn có một nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ ở ẩn hay bôn ba vào đời, nếu không ắt là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thiên Hình hãm địa, xảo nghệ mưu sinh” lại nói “Kỳ tính nhược thanh lương chi trạng, kỳ sổ tắc nghi vu tăng đạo” Số tốt thì như Trạng Nguyên, số xấu thì đi theo đường tu hành hay như “Thất Sát cư hãm địa, trầm ngâm phúc bất sanh”. Thật ra người có Thất Sát thủ mệnh, cũng không phú quý “cả đời tước lộc vinh xương” theo như lời cổ thư, cũng không thê lương như lời câu phú ghi bên trên. Vương Đình Chi đặc biệt thích thú tính cách Thất Sát, hiểu được xã hội hiện đại, khắc họa được một ít người “làm ra làm chơi ra chơi”. Cổ thư nói “Thất Sát nhập mệnh thân cung kiến cát, diệc tất lịch thụ gian tân” Sát thủ mệnh thân dù gặp được cát tinh cũng trải qua gian khổ, câu phú này đánh giá quá phù hợp và đúng đắn, không giống Tham Lang dễ rơi vào thủ xảo, lại không giống Phá Quân là biến đổi hết thảy, hành động không chút chần chừ, hoặc sống hoặc chết. Vì vậy mới cho là Thất Sát “lịch thụ gian tân” rồi sau đó thành tựu là thế. Người có Thất Sát thủ mệnh bộ phổi phần nhiều không đủ khả năng chống cự thiên nhiên, mà trình độ y dược thời xưa lạc hậu, bởi vậy dễ cho rằng Thất Sát gia hung tinh dễ yểu chiết, dễ chết về bệnh phổi hoặc bệnh suyễn, xã hội hiện đại văn minh, điểm này thấy không ứng nghiệm. Thất Sát Biệt Cách Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”. Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau – Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ” – Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh – Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ” – Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc – Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ” – Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc. Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn. “Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp. Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần. Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu. Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm. Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân. Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”? Thất Sát Gặp Triệt Hình dáng & Tính tình người Thất Sát Công Danh – Tài Lộc người Thất Sát Bệnh Tật người Thất Sát 6 Kết cấu của người Thất Sát Thủ Mệnh Các tinh diệu có liên quan đến Thất Sát nhất là Phá Quân và Tham Lang, ba sao này vĩnh viễn ở ba phương hội chiếu, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”. Nếu xét Thất Sát cư mười hai cung vị, thì cơ bản kết cấu có thể chia làm sáu tổ hợp – Tại tý ngọ cung, Thất Sát độc tọa, đối cung là Vũ Khúc Thiên Phủ. – Tại sửu mùi cung, Thất Sát và Liêm Trinh đồng cung. – Tại dần thân cung, Thất Sát độc tọa, đối cung là Tử Vi Thiên Phủ. – Tại mão dậu cung, Thất Sát và Vũ Khúc đồng cung. – Tại thìn tuất cung, Thất Sát độc tọa, đối cung là Liêm Trinh Thiên Phủ. – Tại tị hợi cung, Thất Sát và Tử Vi đồng cung. Thế nên từ sự phối hợp trên có thể thấy được tinh diệu có quan hệ với Thất Sát ngoài Phá Quân Tham Lang ra, còn là 4 sao Tử – Phủ – Liêm – Vũ. Thất Sát hoan hỷ nhất gặp Tử Vi, cho nên thủ mệnh tại bốn cung dần thân tị hợi, dễ dàng trở thành cách cục tốt đẹp, tổ hợp Tử Vi Thất Sát lúc này hóa thành quyền lực; Thất Sát xung đối Tử Vi, cũng có thể gia tăng năng lực khai sáng cho người. Nhưng tính chất của Thiên Phủ lại đồng thời có thể khiến người rơi vào không ảo, nên từ phương diện tích cực mà nói, Thất Sát hai cung cư tị hợi tốt đẹp hơn so với hai cung dần thân; nhưng người có mệnh ở hai cung dần thân cuộc sống thủ đắc được triết học rất thú vị, không giống như cư hai cung tị hợi không dễ dàng thỏa mãn mong muốn quyền lực. Thất Sát và Liêm Trinh đồng cung, Liêm Trinh là nhu so với Thất Sát là cương, lúc này rất cần xem xét các sao phụ tá hội hợp mà định, hung thì rơi vào nhục dục, cát thì phẩm cách ngay thẳng chính trực, lại mang vài phần hơi thở, mùi vị văn nghệ, phong lưu nho nhã mà tuyệt đối không hạ lưu. Nhưng Thất Sát xung chiếu Liêm Trinh Thiên Phủ, có thể thêm vào nhiều cảm xúc bùi ngùi, thường thường hiểu được nhân sinh chẳng qua là “kính hoa thủy nguyệt” trang mờ đáy nước *, lúc này khiến Thất Sát tựa như vị chiến tướng gặp phải núi cao thình lình trước mặt, còn quân lính thì một đạo cầm đao đang mang sẹo một đạo cầm giáo thì bị thương, tất cả ghi nhận đều trong thế phải vùng vẫy đấu tranh. Thất Sát Vũ Khúc đồng cung là tổ hợp tinh hệ hết sức tích cực, nhưng khiếm khuyết khả năng dự báo, dẫn đường; nhưng Thất Sát có Vũ Khúc Thiên Phủ hội chiếu, Thất Sát đứng độc lập ngược lại mới có thể dễ dàng phát huy khả năng nhưng lại dễ dàng biểu hiện độc tài, cho nên ở phương diện năng lực lãnh đạo có khuyết điểm. Trong các loại tổ hợp tinh hệ Thất Sát, loại tổ hợp này tốt đẹp hơn ở chổ sóng gió ít mà lại nhỏ, nếu ước mong yên ổn trong cuộc sống đương nhiên nên gặp cách cục này. Thất Sát Độc Tọa Tý Ngọ Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa. Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu. Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”. Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”. Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”. Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn. Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”. Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề. Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”. Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy. Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi. Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp. Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu. Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”. Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm. Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt. Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp. Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai. Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch. Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai. Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị ở đại hạn hay lưu niên, sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị ở đại hạn hay lưu niên hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất. Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định. Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở. Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn. Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện xung chiếu là”Vũ khúc Thiên phủ”. Khi Thất sát ở Tý, cổ nhân có thuyết”Vũ khúc, Phá quân, Tham lang hội hợp Tý, nhảy sông tự vẫn” Vũ Phá Tham hội vu Tý, đầu hà nịch thủy, tuy nhiên thuyết này còn phải nghiên cứu thêm. Theo truyền thừa của Nam phái, khi Thất sát ở Tý gặp Vũ khúc, Phá quân, Tham lang, năng lực kháng cự Hung tinh của Thất sát sẽ yếu đi, nếu có đột biến xung lực thì lại không đúng nơi đúng chỗ, cho nên Thất sát độc thủ ở Tý không bằng độc thủ ở Ngọ. Có điều, Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, chủ về được quý nhân quan tâm, bạn bè trợ giúp. Nếu có Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, lại được Vũ khúc Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền ở cung đối diện xung chiếu hiệp trợ, chủ về theo võ nghiệp, hoặc theo nghiệp chuyên quản về tài chính kinh tế, cổ nhân gọi là”văn võ toàn tài”. Nhưng nếu có tứ Sát cùng chiếu, lại thêm Thiên hình, Âm sát, Thiên hư hội chiếu, chủ về chết nơi sa trường. Nếu không gặp Cát tinh, cũng chủ về người có mưu lược, nên theo ngành công thương nghiệp, tuy cuộc đời khó tránh một lần gặp sóng to gió lớn, nhưng nhất định sẽ lại hồi phục đứng lên. Nếu Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ mà gặp Kình dương, Thiên hình, thì có thể theo nghề bác sỹ ngoại khoa, hoặc nha sỹ. Gặp Vũ khúc Hóa Lộc hay Hóa Quyền ắt thành danh y. Thất Sát Độc Tọa Dần Thân Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa. Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”. Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử. Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa. Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”. Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”. Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”. Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”. Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”. “Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”. Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi. Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau – Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu. – Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa. – Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc. – Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện. – Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị. – Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp. – “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa. – Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh. – Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh. – Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp. Thất sát Hóa Quyền bốn cung sinh đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định. Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải. Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây – Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị – Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng. – Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội. – Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la. – Thiên cơ Hóa Kị – Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị – Thái âm lạc hãm Hóa Kị – Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị – Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu – Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao. – “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”. – Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao. Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu. Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định. Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế. Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện xung chiếu là”Tử vi Thiên phủ”. Lúc Thất sát ở Dần gọi là”Thất sát ngưỡng đẩu”, khi ở Thân gọi là”Thất sát triều đẩu”. So sánh hai trường hợp, thì Thất sát ở Thân tốt hơn ở Dần. “Triều đẩu” và”ngưỡng đẩu” đều là cách cục được xem là tốt, chủ về có năng lực quản lý rất tốt, có thể đảm trách công việc một mình. Phát triển bất kể ở nghề nghiệp nào, mệnh tạo thường ở vị trí chủ chốt. Nhất là khi cung Mệnh hoặc cung Thiên di gặp Lộc tồn đồng đô, càng chủ về không phải lo thiếu thốn tiền bạc. Nếu gặp Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, chủ về đường đời nhiều trắc trở, gập gềnh. Một khi Thất sát đóng ở cung Mệnh, thì cuộc đời ắt sẽ gặp phải một lần sóng gió rất lớn. Muốn khắc phục và vượt qua vận hạn này, thì trí lực phải hành động thiết thực và tâm chí không thể nguội lạnh. Thất sát”triều đẩu” hay”ngưỡng đẩu”, thông thường chủ về công việc theo chính giới, như quản lý hành chính, quản lý nhân sự, quản lý công xưởng; nếu có Văn xương Văn khúc hội chiếu, hoặc gặp Tử vi Hóa Khoa ở cung đối diện, có thể theo nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật; nếu gặp Thiên phủ Hóa Khoa, có thể theo nghiệp quản lý kinh tế tài chính, hoặc quản lý công thương. Nếu chỉ gặp sao Văn, chủ về là nhà giáo mẫu mực. Nếu gặp Sát tinh nặng, lại gặp Hóa Kị, Thiên hình, Lộc tồn, Thiên mã, có thêm Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa hiệp trợ, chủ về gia nhập quân đội hay cảnh sát, cũng có thể là lãnh đạo chính giới. Thất sát ưa gặp sao Lộc, vì sao Lộc hóa giải được tính cứng rắn của Thất sát gặp lộc, cương hóa nhu. Nếu không gặp sao Lộc, mà có tứ Sát cùng hội chiếu, có thêm Địa không, Địa kiếp, Thiên hình, Đại hao, chủ về cuộc đời bị hình khắc rất nặng, còn chủ về tính”khăng khăng một mực”,”ngoan cố ương ngạnh”, nên khi xử sự thường bộc lộ thái độ kịch kiệt. Vì vậy tuy phú quý nhưng vẫn bị phá tán, thất bại. Còn chủ về nhìn quá cao, tự sùng bái mình, nên khó tránh cuộc đời cô tịch. Tính chất này có thể dùng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu. Thất Sát Độc Tọa Thìn Tuất Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu. Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”. Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi. Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan. Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân. Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực. Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng. Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao. Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời. Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”. Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận. Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn. Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ. Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực. Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng. Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân. Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại. Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình. Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi! Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát. Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh. Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng. Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất là nhập”Thiên la Địa võng”, cung đối diện là các sao nhu hòa”Thiên phủ Liêm trinh” không thể giúp Thất sát thoát khỏi”Thiên la Địa võng”, vậy nên Thất sát phải một thân một mình gắng gượng. Kết cấu tinh hệ kiểu này, khiến mệnh cách phải trải qua gian khổ, miệt mài phấn đấu chẳng hề quan ngại, vì vậy mà sóng gió trùng trùng. Có thể sáng lập được sự nghiệp trong gian khổ, nhưng mệnh tạo vẫn không hài lòng với những kết quả đã đạt, cũng như những thành tựu mà mình đã đạt được. Không ngừng theo đuổi lý tưởng, mà lý tưởng lại càng lúc càng cao, kế hoạch mới cũng càng lúc càng nhiều, suốt đời không có được một ngày thảnh thơi, nhưng mệnh tạo lấy đó làm nguồn vui. Thất sát ở Thìn hoặc ở Tuất, đều chủ về mệnh cách là người có chỗ sở trường, có khả năng kiến giải hơn người, ưa Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Lộc Quyền Khoa tam cát hóa hội chiếu hoặc đồng độ, là người văn võ song toàn, lại còn chủ về người yếu thích văn hóa văn nghệ. Thất sát ở Thìn hoặc ở Tuất, chỉ sợ Liêm trinh Hóa Kị ở cung đối diện xung chiếu ức hiếp, nếu lại gặp Sát tinh trùng trùng, thì cần phải xem xét các cung vị khác, xem cung nào là cung chí mệnh của nó. Nếu cung Tài bạch không tốt, cuộc đời phần nhiều gặp tranh chấp, bối rối khó xử về phương diện tiền bạc. Nếu cung Sự nghiệp không cát tường, cuộc đời nhiều lần bị vỡ nợ, sập tiệm. Nếu cung Tật ách không cát tường, cả đời sức khỏe không tốt, phần nhiều phải phẫu thuật, hoặc gặp một phen hú vía. Nếu cung Phu thê không tốt, bình sinh gặp nhiều sóng gió, trắc trở về tình cảm, hoặc người phối ngẫu gặp bất hạnh. Nếu cung Tử nữ không tốt, con bị nạn tai bệnh tật, yểu mạng, hoặc phạm pháp. Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, tam phương tương hội có Tham lang Hóa Kị gặp Sát tinh, chủ về mệnh tạo luôn luôn lo lắng về tiền bạc bị túng thiếu, trong khi tình trạng thu nhập lại không như ý muốn. Đó là vì lý tưởng đặt ở mức quá cao, sự nghiệp mở rộng một cách quá đáng, mà không chủ về bần cùng. Tham lang Hóa Kị ắt sẽ gặp Phá quân Hóa Lộc, càng chủ về một đời chỉ thích khai sáng, mà không chịu thủ thành. Khi Tham lang Hóa Lộc mà không gặp Sát tinh, chủ về cuộc đời mệnh tạo luôn có tiền để dùng, nhưng lại không tích lũy được; còn khi Tham lang Hóa Lộc mà gặp Sát tinh, không những chủ về tiêu xài xa hoa, mà còn thích tổ chức tiệc tùng vui chơi, giao du không biết tiết chế. Thất Sát Triều Đẩu Sao Thất sát trấn mệnh, nhập cung Tý, Ngọ, Dần, Thân lại gặp Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi Việt gia hội là hợp cách cục này. Sao Thất Sát nhập miếu tại cung Thân, Vượng tại cung Tý, Ngọ. Nên Thất Sát trấn mệnh tại cung Thân, Ngọ là ” Triều đẩu” Chầu về Bắc Đẩu, Trấn mệnh tại cung Dần, Tý là ” Ngưỡng đẩu” Ngửa trông Bắc Đẩu, cách cục này có mang sát khí, nên bản thân phát đạt ắt sẽ khiến một số người khác gặp tai họa, hoặc cũng có thể khiến nhiều người phải chết vì mình. Nếu lá số gặp cách cục này, chủ về theo nghiệp võ sẽ hiển quý, thống lĩnh đông đảo quân đội, nếu không cũng là người sáng lập công ty, là nhân tài kinh doanh, chắc chắn sẽ giàu to. Nếu gặp cát tinh gia hội, nhưng lại gặp hung tinh là phá cách, chủ về nhiều thăng trầm, lên voi xuống chó, chóng phất, chòng bại cho dù phát tài cũng không thể duy trì được lâu bền, hơn nữa phần nhiều đều gặp kết cục xấu. Nếu gặp cát tinh tai họa sẽ được tiêu giảm bớt mà trở thành cách cục bình thườn. Nếu không gặp cát tinh, lại bị hung tinh nằm cùng cung hoặc gia hội, sẽ trở thành mệnh xấu, chủ về hung ác, bạo tàn, tàn tật, bôn ba, phạm tội, tù ngục, tuổi thọ không được cao. Ưu điểm Cuộc đời nhiều biến động, tuổi trẻ gian nan, nhưng có mưu lược, có tài năng, kiên trì nhẫn nại, có năng lực sáng tạo, hoạch định, phân tích, tư duy, dũng cảm, quyết đoán, khắc phục được khó khăn, để đạt được thành công, chức tước vinh hoa. Khuyết điểm Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, dê mắc phải thị phi, khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Ca Quyết Cách danh triều đẩu quý vô nghi Nhập miếu tu giao phúc lộc tề Liệt liệt trùng trùng danh hiển diệu Bình sinh an ổn hảo căn cơ Thất sát Dần Thân Tý Ngọ cung Tứ di củng thủ phục anh hùng Khôi Việt, Tả Hữu, Văn Xương hội Khoa lộc danh cao thực vạn chung Nghĩa là Cách cục triều đẩu là đáng quý Nhập miếu phúc lộc được vẹn hay Rực rỡ uy danh thân hiển hách Một đời yên ổn vững vàng thay Thất sát tại Dần, Thân, Tý Ngọ Khắp nơi quy phục kẻ anh hùng Gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu, Xương Khúc Công dah hiển đạt lộc muôn trùng Kinh văn có viết ” Thất Sát triều đẩu tước lộc vinh hoa”. ” Thất Sát tại Dần Thân, Tý Ngọ một đời ăn lộc cực vinh hoa”, “Triều đẩu, Ngưỡng đẩu, tước lộc vinh hoa”, ” Thất Sát trấn mệnh, miếu vượng có mưu lược, gặp Tử Vi lại gặp các cát tinh ắt thành đại tướng”, ” Thất Sát trấn mệnh được Tả, Hữu, Xương, Khúc hội chiếu có được quyền sinh sát, phú quý siêu phàm”, ” Thất Sát nhập cung thân mệnh, gặp cát tinh cũng phải nếm trải gian nan”. Sao Tử Vi Thất Sát Đồng Cung Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp. Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh. Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”. Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi. Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”. Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”. Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở. Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn. Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ. Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc. Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa. Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều. Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh. Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng. Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình. Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt. Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ. Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch. Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh. Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật. Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền. Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu. Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh. Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi. Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn. Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường. Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi. Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại. Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất. Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập. Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè. Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi. Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa. Thất sát và Tử vi đồng độ ở Tị hoặc Hợi. Tử vi là đế diệu, Thất sát là tướng tinh, hai sao này mà đồng cung, có uy thế không ai so bì được. Cho nên chủ về giầu tính khai sáng, hơn nữa, còn có tư tưởng độc đáo. Thông thường, tinh hệ”Tử vi Thất sát” có thể xem là tượng trưng cho quyền lực, cho nên Tử vi không nên Hóa Quyền, vì khi Tử vi Hóa Quyền chủ về có lòng ham muốn quyền lực quá cao, có biểu hiện”khí bá đạo”, khiến cho cộng đồng làm việc xa gần rất khó chấp nhận. Tinh hệ”Tử vi Thất sát” rất cần các Cát tinh hội chiếu. Như có Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã hội hợp, khi được những Cát tinh này hội hợp, thì tính cương dũng của Thất sát có đất dụng võ, đây là cái gọi”hóa sát làm quyền” của mệnh cách này. Nhưng, giả dụ không có những Cát tinh hội chiếu, thì cách cục này giống như”anh hùng thảo dã biến thành giặc cướp”, khó tránh khỏi có những biểu hiện”tàn nhẫn, bá đạo”, chủ về phát triển lên một cách nhanh chóng, rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng. Nếu như không có những Cát tinh, mà còn có Sát tinh hội hợp, thì khó tránh được”hình thương, khắc hại”. Nữ mệnh gặp tinh hệ”Tử vi Thất sát”, nếu gặp Sát tinh, tuy có cơ hội thay đổi nhưng lại khó được như ý nguyện. Nếu có Cát tinh tụ hội thì phải chấp nhận trải qua nhiều sự biến động thay đổi, thì mới có được ích lợi. Sao Liêm Trinh Thất Sát Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp. Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”. “Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”. Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều. “Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản. Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc. Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định. “Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”. Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp. Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”. Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở. Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ. Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách. Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch. Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại. Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt. Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo. Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi. Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao. Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực. Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất. Sao Thất sát và sao Liêm trinh đồng cung ở Sửu hoặc ở Mùi, tam phương hội hợp với các sao”Vũ khúc Phá quân” và”Tử vi Tham lang”, và gặp Thiên phủ ở cung Thiên di. Kết cấu này tuy toàn là sao mạnh, nhưng bị Thiên phủ của cung đối diện gây ảnh hưởng, nên, lại chủ về muốn khai sáng nhưng lại quá thận trọng, sở trường nhất là quản lý tài chính, thường không vì hưng phấn nhất thời mà phạm sai lầm, có điều vẫn khó tránh khỏi chìm đắm trong thú hưởng lạc. Liêm trinh bị ảnh hưởng bởi Thất sát, nên phần nhiều tâm tính hay thay đổi, vì vậy không thể làm việc quá lâu ở một bộ phận chuyên trách nào, cũng như không thể theo đuổi một sự việc quá dài lâu, khi tình trạng công việc phải tuân thủ theo thời gian lâu dài, thường nảy sinh tâm trạng buồn bực, chán nản, hờ hững, nhiệt tình thuyên giảm, thường không theo đuổi công việc từ đầu đến cuối, do vậy tính kiên nhẫn và khả năng chịu đựng thường ảnh hưởng đến mệnh cách. Mệnh tạo cũng không được thừa hưởng tổ nghiệp hoặc giữ nghiệp của cha, thậm chí còn không ưa kế thừa nghề của cha. Do hay thay đổi, nên đời người cũng khó tránh phải trải qua nhiều gian khổ. “Thất sát Liêm trinh” ưa biến động thay đổi, nên thích hợp với những chức vị hành chính, do tính chất đào hoa của Liêm trinh bị Thất sát tác động ảnh hưởng, nên có tính yêu thích văn hóa văn nghệ, nhất là thi phú âm nhạc; nếu gặp Văn xương Văn khúc hội hợp, sở thích yêu văn nghệ càng phát triển; nếu gặp thêm các sao Sát Kị cùng tụ tập, phần nhiều khó tránh có những sở thích không lành mạnh phong hoa tuyết nguyệt, mê đắm tửu sắc. Nhưng bất kể thế nào, mệnh tạo sẽ không vì tửu sắc mà khuynh gia phá sản. Kết cấu tinh hệ giầu tính biến động thay đổi, thích quản lý tài chính, nên thường muốn hợp tác với người để thúc đẩy sự nghiệp kinh doanh, nhưng trong quá trình hợp tác, nếu ở cương vị lãnh đạo hay ở cương vị chủ chốt, thì công việc kinh doanh và sự nghiệp sẽ phát triển không thuận lợi. Có từ hai ba Sát tinh trở lên hội chiếu, thì nên chuyển hướng theo ngành công nghệ. “Thất sát Liêm trinh” thủ mệnh, chủ về đường hô hấp yếu; nếu có Hồng loan, Thiên hỷ đồng cung và đối chiếu, chủ về mắc bệnh hen xuyễn. Nếu Hóa Kị mà còn gặp Đà la đồng độ, phần nhiều chủ về bệnh máu mủ. Có Hóa Kị lại gặp tứ Sát hội cùng chiếu, mà không có Hóa Lộc hoặc có Lộc tồn và Văn xương Văn khúc giải cứu, chủ về cả đời thân thể hư nhược, hoặc yểu mạng; Có tứ Sát cùng chiếu mà còn gặp các sao Hình Kị, chủ về các bệnh máu như tăng bạch huyết cầu, thiếu máu bẩm sinh, bệnh máu trắng. Tinh hệ”Thất sát Liêm trinh” đồng độ, khi mà Liêm trinh Hóa Kị còn gặp tứ Sát, cổ nhân có thuyết”chôn thây trên đường” lộ thượng mai thi; vào đại hạn Bính như Bính Tý, Bính Dần, …, hoặc lưu niên Bính, cần phải đặc biệt cẩn thận, không nên đi xa. Nữ mệnh gặp tinh hệ”Thất sát Liêm trinh”, thường dung mạo ưa nhìn, nhưng khó bị người khác giới dụ dỗ, cung Phu tất có Thiên tướng, nếu không gặp các sao Sát Kị thì hôn nhân hạnh phúc, phu xướng phụ tùy, vợ chồng đồng lòng thì sự nghiệp ắt sẽ phát triển, nhưng phần nhiều dễ vì đối tượng không hợp ý mà kết hôn muộn. Thích hợp nhất là lấy chồng hơn mình tám tuổi trở lên. “Thất sát Liêm trinh” của đại hạn và lưu niên, chủ về có biến động thay đổi, gặp Cát tinh thì thăng tiến phát triển rộng, hoặc được tăng lương, chủ về có tích lũy; gặp Sát tinh thì không nên chủ động thay đổi. Nếu các sao Hình Kị cùng đến, nhất là Vũ Khúc Hóa Kị gặp Liêm trinh Hóa Kị, mà không gặp Hóa Lộc, Lộc tồn giải cứu, cần phải đề phòng tai nạn chảy máu, không nên đi xa, tránh mọi tranh chấp kiện tụng. Sao Vũ Khúc Thất Sát Đồng Cung Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”. Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”. Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được. “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này. Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”. Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”. Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng. Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”. Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo. Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất. Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau. Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp. Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát. Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn. Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ. Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào. Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách. Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại. Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời. Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc. Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh. Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi. “Thất sát Vũ khúc” đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu; tổ hợp kết cấu các sao cực kỳ mạnh mẽ, cần phải được Tả phụ Hữu bật vây chiếu, nếu được gặp Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, thì những”tế ngộ” trong cuộc đời mới được thuận lợi toại ý; nếu không dễ sống trong tình cảnh cô lập, không có cứu viện, mà còn bị phá tài. Đặc tính của tinh hệ này là nhạy bén, nhưng lại hay nóng vội, mưu tính nhiều nhưng lại không nhìn xa; tinh tế, sáng suốt, có năng lực làm việc, nhưng lại hay thích sát phạt, cần được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc điều hòa, mới có thể biến thành thông minh, lão luyện, mà không bị rơi vào tệ suy nghĩ thiển cận, bạc tình. Nếu được Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên mã hội chiếu, có khả năng được hưởng phúc trạch dày. “Thất sát Vũ khúc” ở Mão, có Hóa Kị hoặc gặp Sát tinh, cổ nhân nói có tai họa”cây đè sét đánh”, xã hội ngày nay cần đề phòng thêm tai họa điện giật. Khi ở Dậu, có Hóa Kị hoặc gặp Sát tinh, chủ về tai họa bất trắc, đột ngột, dễ mắc bệnh ung thư, hoặc bệnh ở đầu. “Thất sát Vũ khúc” có Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, chủ về vì lợi lộc mà xảy ra bất trắc; lại gặp Vũ khúc Hóa Kị và Kiếp sát, hoặc có Đại hao đồng độ, chủ về gặp tai nạn trộm cướp; có Kình dương đồng độ, chủ về vì tài lợi mà gẫy đổ; nếu gặp Liêm trinh Hóa Kị, chủ về tai nạn chảy máu hoặc bệnh nặng phải phẫu thuật. Do hợp lực các sao quá mạnh, khiến cho mệnh tạo luôn sung sức, làm việc có phách lực và nghị lực cao, ở thời tuổi trẻ nếu mạnh dạn bốc đồng làm ăn đầu cơ mạo hiểm, thường không có hiệu quả, chủ về thất bại. “Thất sát Vũ khúc” tam phương có Lộc tồn Thiên mã đồng độ với”Liêm trinh Tham lang”, hoặc Lộc tồn ở cung đối diện hiệp trợ cùng với Cát tinh hội hợp, là điềm tượng”anh hùng mạt lộ gặp quý nhân”, chủ về đột nhiên phát đạt trong cảnh khốn khó. “Thất sát Vũ khúc” hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, sao Hình, thì nên gia nhập quân đội hay cảnh sát hoặc là công tác bảo an. Nếu Sát tinh quá nhiều, chủ về làm đồ tể. Nếu có văn tinh, hoặc gặp cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về hợp với nghiệp bác sỹ ngoại khoa, gặp Liêm trinh Hóa Kị thì thích hợp theo khoa phụ sản. “Thất sát Vũ khúc” có các sao Sát Hình, mà gặp Lộc tồn, Thiên mã, thì trái lại, nên làm ăn kinh doanh. Nữ mệnh”Thất sát Vũ khúc”, nên lấy chồng hơn mình ít nhất tám tuổi. Cung mệnh của đại hạn, hoặc cung mệnh của lưu niên có”Thất sát Vũ khúc”, chủ về biến động thay đổi lớn. Thấy có Hóa Kị chủ về bị đình chỉ chức vụ, có nguy cơ vỡ nợ hay sập tiệm; gặp Sát tinh là gặp trắc trở hoặc sức khỏe không tốt. Bàn thêm về Sao Thất Sát Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau. Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái. Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực. Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách. Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng. Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng. Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược, “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong. Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối, cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương; “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên; kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong, đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”. Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp. Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi, Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa. Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy. Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó. Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch. Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi, “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường. Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh. Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội. “Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi, gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông. Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng. Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”. Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”. Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”. Trong Tử Vi Khoa Thất Sát đựơc coi là hung sát tinh. Bất luận số đẹp hay số xấu, hễ đã có Thất Sát vào Mệnh hay Thân thế tất phải trải qua những chuyện hung hiểm hoặc có một thời gian bị lắm chướng ngại. Sách viết”Nhị cung phùng chi định lịch gian tân” Mệnh Thân có Thất Sát phải nếm trải gian nan tân khổ Một khi có Thất Sát thủ Mệnh phải xem kỹ những vận hạn, nếu vận tốt đến càng sớm để thành công sớm thì hậu vận lại càng tối tăm với thất bại. Thiếu niên đắc chí ắt lúc bị thất ý ảnh hưởng đến hết đời. Nếu tuổi trẻ bôn ba chìm nổi đến trung niên mới phát đạt thì nhờ kinh lịch đã thâu lượm như thanh gươm tôi luyện kỹ rồi sự phát đạt ấy mới hay. Thất Sát có những thế đứng sau đây đơn thủ ở Dần Thân Tí Ngọ và Thìn Tuất, với Liêm Trinh nơi Sửu Mùi, với Tử Vi ở Tỵ Hợi, với Vũ Khúc ở Mão Dậu. Sách viết”Thất Sát cư hãm địa trầm ngâm phúc bất vinh”. Hãm cung cho Thất Sát là Mão Dậu và Thìn Tuất, nhưng đáng ngại là Mão Dậu gọi bằng cách “Sát hãm Chấn Đoài” Chấn là Mão, Đoài là Dậu Lý luận cho rằng Thất Sát không có hãm địa là sai. Vũ Khúc Thất Sát ở Mão Dậu mà đứng cùng với các hung sát tinh rồi lại gặp vận có lưu hung sát tinh thì tai họa không nhỏ, phần lớn do sự lầm lỡ của chính mình mà ra. Vũ Khúc Thất Sát chỉ nên dựa vào nghề nghiệp mưu sinh an thân, tham vọng lắm thêm phiền. Thất Sát vốn ưa vẫy vùng nhưng ở Dậu Mão hãm chẳng khác gì con cá trong chậu quậy cựa lắm cũng thế thôi, đôi khi còn sinh nguy hiểm. Nếu như có được Hỏa Tinh Tham Lang thì sự đắc ý không bền, nay được mai mất. Thất Sát hợp nhất với Tử Vi đã nói ít nhiều trên phần luận về Tử Vi. Sách viết”Tử Vi Thất Sát hóa Sát vi quyền”. Thất Sát đóng Dần cung xung chiếu trên cao là Tử Vi Thiên Phủ. Thất Sát đóng Thân cung xung chiếu ở dưới có Tử Vi Thiên Phủ gọi bằng cách “Thất Sát ngưỡng đẩu” hay “Thất Sát triều đẩu”. Thất Sát khi đã biến thành Quyền rồi không nên hội tụ với Văn Xương Văn Khúc Long Trì, Phượng Các. Vì đã xung sát thì xung sát luôn, đứng luẩn quẩn văn vẻ làm gì nửa văn nửa vũ thành nửa mùa tất hành động mâu thuẫn và thành công kém ác liệt. Thất Sát đã gặp sao Tử Vi để hóa vi Quyền rồi thì không nên thấy Hóa Quyền nữa sẽ vì thế mà quyền lực quá nặng thành ra con người cô khắc, quan hệt giao tế sinh lắm kẻ thù, càng không nên thấy Hỏa Tinh quyền lực khốc liệt khiến cho kiêu căng mà lâm nguy hiểm, thân phận lưu ly, lục thân ghẻ lạnh, không ai muốn khuông phù. Dù có sự nghiệp thật đấy nhưng đầy gian nan và lúc về già cô quạnh. Thất Sát một khi hóa thành Quyền lại rất cần gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn, Tả Hữu, Khôi Việt, có Tham Lang đứng với Hóa Lộc càng tốt, còn như Tham Lang đứng với Linh Tinh thì phải trải thiênma bách triết mới thành công. Cổ nhân luận Thất Sát thủ Mệnh cho rằng sao này đóng ở bốn cung Dần Thân Tí Ngọ kể làm thượng cách. Ở Dần với Thân là “Ngưỡng đẩu” với “triều đẩu”, ở Tí Ngọ thì gọi bằng “Hùng tú càn nguyên cách” Hai ông Ngô Cảnh Loan và Vương Đình Chi đưa ra luận cứ đáng chú ý rằng”Thất Sát Ngọ mới đúng “hùng tú càn nguyên” Thất Sát ở thủy cung Tí là phá cách” vì Thất Sát vốn thuộc Hỏa Kim và nói thêm”Liêm Trinh Thất Sát đóng Mùi cũng kể là “hùng tú càn nguyên”. Như vậy thay vì Dần Thân Tí Ngọ nay theo hai ông là Dần Thân Ngọ Mùi. Thất Sát tại Ngọ, cung Phúc Đức có Liêm Trinh, Liêm Trinh là âm hỏa nung nấu rèn đúc âm kim của Thất Sát. Hai ông còn cho rằng Thất Sát không nên gần văn tinh tại Mệnh hay tam hợp chiếu, nhưng lại rât cần có văn tinh ở Phúc Đức. Nhờ những văn tinh Xương Khúc Long Phượng Hóa Khoa đóng Phúc Đức làm che giảm ngọn lửa Liêm Trinh thì cuộc đời ít gian nan. Trên đây là những lời bàn đáng cho ta suy gẫm thêm. Riêng tôi cũng thấy điều Thất Sát đóng Tí không bằng đóng Ngọ. Thất Sát âm kim âm hỏa, kim bị hỏa luyện tính tình dũng mãnh cương cường, là con người của hành động chủ động làm việc tích cực bởi vậy Thất Sát mới được coi làm tướng tinh. So với Thiên Cơ Thiên Lương thì Cơ Lương mang khuynh hướng tư tưởng lý thuyết trong khi Thất Sát xông pha chấp hành. Thất Sát chỉ huy lãnh đạo, Cơ Lương điều hành. Thất Sát điều khiển, Cơ Lương vẽ kế hoạch. Bởi vậy cuộc đời Thất Sát thường có những nút chuyển biến dữ dội triệt để, lên thật cao và xuống thật thấp tùy theo vận hay hay dở. Người xưa e ngại Thất Sát vào nữ Mệnh có những câu ca sau đây “Nữ Mệnh sầu phùng Thất Sát tinh Bình sinh tác sự quả thông minh Chí cao khí đại vô nam nữ Bất miễn hình phu lịch khổ tân” Thật đáng buồn khi số gái có sao Thất Sát, làm việc thông minh tháo vát, tham vọng nhiều và xông xáo như con trai, khó tránh đựơc chuyện khắc chồng và phải bôn ba vất vả “Thất Sát cô tinh Tham tú phùng Hỏa Đà tấu hợp phi vi quí Nữ mệnh đắc thử tính bất lương Chi hảo cô phòng vi tì thiếp” Thất Sát Cô Thần gặp Tham Lang gặp thêm Đà Hỏa ắt là không quí. Số nữ tính bạc bẽo liều lĩnh đưa đến khắc hại chồng làm thiếp hầu “Thất Sát Dần Thân nữ mệnh phùng Ác sát gia chi dâm sảo dung Cánh phùng cát hóa chung bất mỹ Tì thiếp thị phụng chủ nhân ông” Thất Sát tại Dần Thân mà số nữ có kèm sao hung nữa là người nhan sắc, tính tình khéo nhưng sảo, dù gặp cát tinh cũng vừa chưa hẳn là đẹp ắt phải có bận khắc phu Đời trước cổ nhân sợ người đàn bà sắc sảo, tháo vát, xông xáo, tự lập nên mới đưa ra những câu phú trên. Thời nay không câu nệ vào những câu phú cổ hũ ấy nữa. Nữ mệnh Thất Sát bây giờ đều là những người đàn bà thành công làm việc giỏi, chỉ cái chuyện khắc phu thì vẫn vậy thôi. Có một điều khá chính xác là Thất Sát tại mệnh nữ đi cùng Đào Hoa Hỏa Tinh không ai không bạc tình. Thất Sát vào cung Phúc Đức của số nữ tình duyên không ai không lận đận nhỡ nhàng. Bởi vậy mới có câu phú”Thất Sát đan cư Phúc Đức nữ nhân thiết kị tiện vô nghi” Thất Sát một mình ở cung Phúc Đức số nữ lao đao vất vả dễ rơi vào tình trạng lẽ mọn Bàn về câu”Thất Sát Liêm Trinh đồng vi lộ thượng mai thi” Thất Sát đồng cung với Liêm Trinh thủ mệnh lúc chết chôn bên đường. Thất Sát Liêm Trinh chỉ đóng cùng ở hai chỗ Sửu và Mùi. Trong khi Thất Sát Mùi cung đã được coi làm cách tốt “hùng tú càn nguyên” thì tại sao còn có câu này? Các nhà số học Trung Quốc lập luận”Liêm Sát đồng vị chỉ gặp hung nguy khi đóng tại Sửu thôi, còn Mùi cung thì không và phải có những sát tinh như Kình Đà Hỏa, Hóa Kị thì mới đi tới chỗ lộ thượng mai thi, mà lộ thượng mai thi không hoàn toàn là cứ phải vùi thây bên đường, ý bóng của nó là cái chết bất chợt, cái chết không ở trên giường bệnh hay ở trong nhà. Hoặc là chết như một nhà chính trị bị ám sát, hoặc chết như một tên ăn cướp bị bắn giữa đường. Vấn đề là cân đo những hung sát kị tinh nặng nhẹ mức nào? Số Liêm Sát không bị hung sát kị tinh tất nhiên không “lộ thượng mai thi”. Một điều chắc chắn hễ đã số Liêm Sát dù ở Sửu hay Mùi thì cũng không ? bốn mươi năm đi làm thầy giáo hay nói khác đi là phải có cuộc sống của kẻ phiêu lưu hoặc có một chút khác thường. Nếu đem hai câu viết ở mục Trú giải Thái vi phú “Thất Sát Liêm Trinh lưu đãng thiên nhai Mệnh có Liêm Sát sống nơi chân trời góc biển và Thất Sát Liêm Trinh đồng vị lộ thượng mai thi” thì cái lý nó gần gần nhau, đã chân trời góc biển làm sao còn chết ở quê nhà? Ngoài ra Thất Sát Liêm Trinh mà đóng Thiên di, tất nhiên thủ Mệnh là Thiên Phủ Mùi hay Sửu nếu Thiên Phủ bị Tuần Triệt hay gặp hung sát tinh cũng gặp cái chết của đồng vị Liêm Sát đã nói trên. Sau hết là Thất Sát ở hai cung Thìn Tuất. Thìn Thiên La, Tuất Địa Võng. Thất Sát sao của hành động không dễ thích ứng không dễ thuận tòng như Liêm Phủ vào hai cung ấy. Vì Thiên Phủ Liêm Trinh mềm dẻo, biết theo thời thế, biết đứng vào hang lối. Do đó Thất Sát Thìn Tuất kể như hãm địa, do sức ép của Thiên La Địa Võng và do sức tranh thoát dữ dội của Thất Sát. Thất Sát Thìn Tuất ý chí kiên cường, có chủ kiến và độc lập tính nhưng phải trăm cay ngàn đắng mới thành tựu nếu được cát tinh phò trợ. Còn như quá nhiều hung sát tinh vây bọc chỉ nên học một sảo nghệ mà an thân. Vì đối cung là Liêm Phủ cho nên hung tinh đáng ngại nhất cho Thất Sát Thìn Tuất là sao Hóa Kị đứng đối cung đó là giảm hẳn khả năng thích ứng thuận tòng, chỉ còn bất mãn phẫn nộ, tất nhiên sẽ cực hơn. Về sao Thất Sát lâm Thân có hai câu phú hầu như mâu thuẫn Thất Sát lâm Thân chung thị yểu Thất Sát cư Thân hưởng đắc an toàn chi phúc Yếu hay Phúc chỉ là vấn đề hãm hay đắc địa thôi. Ngoài ra còn phải xem thêm các hung sát kị tinh nữa mới chỉ định cho rõ được. Thất Sát có nhiều câu phú cần nghiên cứu – Thất Sát cư Quan đắc vị uy áp vạn nhân Thất Sát đóng Quan Lộc đắc địa, uy quyền. Uy quyền gồm vị thế và oai nghiêm. Thất Sát cư Quan chỉ huy mật vụ đắc lực – Thất Sát phùng Thái Tuế trí dũng hữu dư Thất Sát đi bên Thái Tuế vừa dám làm vừa giỏi liệu công việc – Sát Phá hỉ trợ Kình Dương Thất Sát Phá Quân có Kình Dương trợ thành công mau phát mạnh nhưng nhiều nguy hiểm ví như người cưỡi cọp – Thất Sát thủ tha tài vi kỷ vật Thất Sát tinh tấn lướt được đằng chân lên đằng đầu, lấy của người làm của mình – Thất Sát Phá Quân nghi xuất ngoại, chư ban thủ nghệ bất năng tịnh Mệnh Thất Sát hay Phá Quân nên làm nơi xa, có nghề nhưng không giỏi tay nghề lắm. Đây là chỉ vào Thất Sát Phá Quân hãm – Thất Sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong Thất Sát hãm thêm Hỏa Linh Không Kiếp thì dễ có tật trên người, thường gặp hiểm nguy nơi trận mạc – Thất Sát Hỏa Dương bần thả tiện đồ tể chi nhân Thất Sát hãm thủ Mệnh gặp Kình Dương Hỏa Tinh chỉ chuyên ăn người và hung bạo, cũng không nên danh phận được – Thất Sát thủ chiếu, tuế hạn Kình Dương, Ngọ sinh nhân Mệnh an Mão Dậu chư hưng vong Thất Sát thủ hay chiếu Mão Dậu, niên vận gặp Kình Dương, người tuổi Ngọ gặp một ngã rẽ thay đổi cuộc đời mình – Sát Kinh tại Ngọ, mã đầu đới tiễn, tương giao sát điệu, Bính Mậu nhân mệnh vị nan toàn Mệnh Thất Sát Kình Dương ở Ngọ, gặp vận nhiều sát tinh, người tuổi Bính Mậu nguy đến tính mạng – Thân phùng Sát Phá Liêm Tham hạn lâm Địa Võng Hình Khôi sát điệu Kỵ Đà xâm nhập, Thục gia trường nội, Dực Đức mệnh vong Cung Thân có Sát Phá Liêm Tham hội tụ đến vận hạn vào cung Địa Võng Tuất có Kỵ Đà, Thiên Hình, Thiên Khôi như ông Trương Phi bị ám toán chết ngay trong trướng phủ – Sát cư Ly Khảm nam nhân, thê hiền đa hội, mạc ngộ Kiếp Riêu số phụ ái cô thân. Nữ mệnh trai oán hồng nhan nan tự chủ Thất Sát thủ Mệnh Ngọ số trai gặp vợ hiền, nhưng nếu có Kiếp Riêu thì lại thích sống độc thân. Còn mệnh Nữ thường oan trái rơi lệ vì tình – Sát phùng Hình Hổ hãm tại tử cung thai lệ chi ai Sát gặp Hình Hổ tử cung, đến già chưa thấy tay bồng con thơ – Sát Phá Tham tại Nữ mệnh nhi ngộ Văn Xương ư Tân Đinh tuế sương phụ chi nhân Mệnh Sát Phá Tham gặp sao Văn Xương người nữ tuổi Tân Đinh thì góa chồng hoặc ly phu – Sát Phá Tham tại phối cung đắc Quyền Lộc Khúc Xương mệnh phụ chi nhân Quí tuế ưu phùng Cô Quả, quả phụ chi nhân Cung phu có Sát Phá Tham đắc địa hội Quyền Lộc lấy chồng quyền chức cao làm mệnh phụ nhưng tuổi Quí mà thấy thêm Cô Thần, Quả Tú thì lại thành quả phụ góa chồng – Sát Riêu cư hỏa địa nữ nhân ba đào xuất hải, phùng Quyền Lộc tham bác chi nhân Thất Sát Thiên Riêu thủ Mệnh ở Tỵ hay Ngọ đàn bà có cuộc sống lênh đênh, được Quyền Lộc thì sành sỏi thành công gây cơ dựng nghiệp – Sát Hình tọa củng liêm trực vô tư Mệnh Thất Sát hội chiếu Thiên Hình hoặc đồng cung là người liêm khiết chính trực – Mệnh VCD hạn ngộ Trúc La Đào Hồng, Suy Tuyệt, Khổng Minh nan cầu trường thọ Mệnh không chính tinh vận đến Trúc La; Sát Phá Tham hội với Đào Hoa, Hồng Loan và Suy hay Tuyệt như Khổng Minh có lập đàn cúng tế vẫn khó thọ – Sát Phá Liêm Tham tam kỳ gia hội lai triều, Hồng Hình Tả Hữu uy danh nhất thế chi nhân Phùng Kị Không Triệt chung thân tác sự nan thành Sát Phá Liêm Tham đắc địa hội tụ vào Mệnh cùng với Khoa Quyền Lộc Hồng Loan Thiên Hình Tả Hữu là người uy danh lừng lẫy. Nhưng hễ bị Tuần Triệt Hóa Kị thì làm việc gì cũng chẳng nên vì làm toàn chuyện bốc giời mà không có phận – Thất Sát đan thủ Mệnh viên vô khả cửu trùng lâm chi hạn Thất Sát Thìn Tuất vận lại gặp Thất Sát thì khó tránh tai ương thất bại – “Mấy người thủy ách, hỏa tai Sát Liêm ngộ Hỏa, Riêu ngồi Kị Tham” Sát Liêm gặp Hỏa Tinh hay bị nạn cháy nhà. Thiên Riêu gặp Hóa Kị Tham Lang dễ vướng tai nạn sông nước – “Dần Thân Sát Kị trùng gia Thương chiêu đá mạ thật là gian truân” Cung Dần Thân Thất Sát đứng cùng Hóa Kị, thường bị đẩy đưa vào những chuyện gây gổ, đánh chửi nhau phiền toái – “Sinh con điếc lác ngẩn ngơ Bởi cung tử tức Sát Đà Kiếp Không” – “Sát phùng Phù Hổ hay đâu Dã Tràng thưa ấy âu sầu ngục trung ” – “Sát tinh chiếu ở cung Đoài Vì người tham của Phật đài họa toa” Câu này không rõ nghĩa lắm – “Ngôi cao chức trọng công hầu Mệnh Thân Sát Phá ở đầu Ngọ cung” – “Liêm tại Mùi đứng cùng Thất Sát Tính cang kiên tài cán đảm đương Được thêm Kỷ Ất sinh nhân Anh hùng trí dũng mười phần khá khen” – “Sát Kình ở tại Ngọ cung Tai ương chìm nổi luôn trong cuộc đời Nhưng Giáp Kỷ là người cái thế Bậc anh hùng địa vị thênh thênh” – “Kìa nữ mệnh Đinh Tân hai tuổi Sát Phá Tham lại hội Văn Xương Ấy là góa bụa đáng thương Nếu không cũng chịu dở dang duyên tình” – Thất Sát phùng Dương Đà ư Tật ách tàn tật chi nhân Thất Sát gặp Dương Đà ở cung Tật Ách tất có tật thương – Thất Sát lưu niên Bạch Hổ hình lục tai truân Thất Sát hãm thủ mệnh lưu niên gặp sao Bạch Hổ tất bị kiện tụng cò bót – Thất Sát lâm Thân Mệnh, lưu niên Hình Kị tai thương Thất Sát vào Thân Mệnh, lưu niên có Hình Kị gặp tai nạn thương tích – Sát lâm Tuyệt địa hội Dương Đà Nhan Hồi yểu triết Sát đứng với sao Tuyệt gặp Kình Đà không thọ – Thất Sát Phá Quân chuyên ý Dương Linh chi ngược Thất Sát Phá Quân hãm địa thủ mệnh gặp Kình Dương, Linh Tinh cuộc đời khó khăn chướng ngại, dễ thành dễ bại – “Cung Tỵ ấy Sát là đẹp quá Nếu mà Tuyệt Hỏa cùng ngồi Ấy phường tàn nhẫn hôi tanh sá gì” – “Thìn Tuất Thất Sát xem qua Kình Hình hội ngộ ắt là đảo điên” Vương Đình Chi với Thất Sát Lục Bân Triệu luận Thất Sát Sao Chủ Thân Thất Sát Sao chủ mệnh Thất Sát Thất Sát nhập hạn ca Sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di Sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch Sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc Sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch Sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức Sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu Sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức Sao Thất Sát Cung Phu Thê Sao Thất Sát Ở Cung Huynh Đệ Sao Thất Sát Ở Cung Nô Bộc Sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách Hình tượng sao Thất Sát trong Tử Vi – Hoàng Phi Hổ Thay lời kết Phàm, Thất sát thủ mệnh, nếu gặp Sát tinh, đời người ắt sẽ có chỗ thiếu sót, hoặc không thể phú quý, hoặc phú quý mà vợ chồng hình khắc phân ly, hoặc hôn nhân hạnh phúc mà lại không có con, hoặc có con mà lại không có con trai, hoặc có con trai mà bản thân nhiều bệnh tật. Nếu Lục thân không có khiếm khuyết, cơ thể khỏe mạnh thì lại không được phú quý. Cho nên cần phải xem xét toàn diện 12 cung để nhận thức những khiếm khuyết đáng tiếc của nó. Nữ mệnh có Thất sát nhập miếu, gặp các sao Cát như Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Ân quang, Thiên vu, Thiên thọ, chủ về phú quý sống thọ, nhưng có chí hướng hơn chồng. Nếu Thất sát ở hãm địa, gặp Hóa Kị, hội hợp với Hung tinh, Sát tinh như Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình, Thiên hư, Âm sát, Thiên nguyệt, thì nửa đời cô độc, hoặc nạn tai tật bệnh đeo đẳng theo người, chủ về làm kế thất, hoặc ở hai nơi, như vậy cũng làm giảm hình khắc đối với chồng và con cái. Đại hạn và lưu niên, có Thất sát nhập cung mệnh, nếu Thất sát nhập miếu, gặp các Cát tinh, chủ về sự nghiệp gặp cơ hội chuyển biến tốt, làm công ăn lương thì chủ về được thăng chức hoặc chuyển đổi công tác tốt hơn. Nếu lạc hãm, gặp Sát tinh và Hung tinh, chủ về hình khắc phá tán, thất bại, xem 12 cung để luận giải nguyên nhân ở cung nào? mệnh cách cao hay thấp? Nếu gặp Hung tinh mà được cát hóa, bất kể Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, đều chủ về trước nguy sau an. Nếu lạc hãm mà có tứ Sát cùng chiếu, lại gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Thiên hình, chủ về có nguy cơ đến tính mạng. Đăng nhập
Cung Phu Thê trong lá số Tử Vi biểu hiện quan hệ vợ chồng, hình dáng vợ chồng. Đồng thời bộc lộ một số điều cơ bản về sinh hoạt vật chất và tinh thần của người chồng hay người vợ đương số. Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào Hồng Trai lấy vợ đẹp gái chồng giàu sang. Sao Thai mà Ngộ Đào Hoa Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng. Vợ chồng viễn phối tha phương Đào Hồng đối chiếu vào làng Thiên Di. Phu cung Hóa Kỵ một mình Tơ lòng chưa dứt mối tình đã lui. Thiên Riêu bất chính cả đời Liêm Trinh viễn phối ở nơi bần hàn. Triệt Tuần ngộ Mã Hành thê vị Vợ bỏ chồng Đào Tị tha hương. Vợ chồng nay giận mai hờn Phục Binh Hóa Kỵ nơi toà phu thê. Vợ về có của muôn vàn Ân Quang, Nguyệt Đức, Thái Dương, Mã Đồng Ai mà Thiên Tướng, Đào Hồng Ai mà Thiên Mã Lộc phùng Thanh Long. Luận giải Cung Phu ThêCách xem Cung Phu Thê Tốt hay Xấu trong Lá Số Tử ViTử Vi Cung Phu ThêSao Thiên Cơ Cung Phu ThêSao Thái Dương Cung Phu ThêVũ Khúc Cung Phu ThêSao Thiên Đồng ở Cung Phu ThêLiêm Trinh ở Cung Phu ThêThiên Phủ Cung Phu ThêThái Âm Cung Phu ThêSao Tham Lang ở Cung Phu ThêCự Môn ở Cung Phu ThêSao Thiên Tướng Cung Phu ThêSao Thiên Lương ở Cung Phu ThêThất Sát Cung Phu ThêPhá Quân Cung Phu ThêCung Phu Thê Vô Chính DiệuẢnh hưởng của Tá diệu đối với Cung Phu ThêLộc Tồn Cung Phu ThêSao Thiên Mã Cung Phu ThêTả Phù Cung Phu ThêSao Hữu Bật Cung Phu ThêVăn Xương Cung Phu ThêSao Văn Khúc Cung Phu ThêSao Thiên Khôi ở Cung Phu ThêSao Thiên Việt ở Cung Phu ThêSao Hỏa Tinh ở Cung Phu ThêSao Linh Tinh ở Cung Phu ThêKình Dương Cung Phu ThêSao Đà La ở Cung Phu ThêSao Địa Không ở Cung Phu ThêSao Địa Kiếp ở Cung Phu ThêThế nào là kết hôn muộn trong lá số Tử Vi?10 cách hóa giải Cung Phu Thê xấuLấy chồng/vợ già lớn tuổiLấy chồng/vợ muộnLấy chồng/vợ xaMình là người đến sau lấy người đã từng lập gia đìnhTrải qua nhiều trắc trở trước khi đến được với nhauLấy chồng/vợ có hình thức tài năng bình thường, chấp nhận khiếm khuyết của người bạn đờiThời gian tìm hiểu đủ dàiNhường nhịn, nhường nhịn, nhường nhịn!Thay đổi chính mìnhCác cách hóa giải khácKết luậnCung Phu Thê Phi HóaCung Phu Thê phi Hóa LộcCung Phu Thê tự Hóa LộcCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung mệnhCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung tử tứcCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung tài bạchCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung tật áchCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung thiên diCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung nô bộcCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung quan lộcCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung điền trạchCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung phúc đứcCung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫuCung Phu Thê phi Hóa QuyềnCung Phu Thê tự Hóa QuyềnCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung mệnhCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung tử tứcCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung tài bạchCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung tật áchCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung thiên diCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung nô bộcCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung quan lộcCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung điền trạchCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung phúc đứcCung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung phụ mẫuCung Phu Thê phi Hóa KhoaCung Phu Thê tự Hóa KhoaCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung mệnhCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung tử tứcCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung tài bạchCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung tật áchCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung thiên diCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung nô bộcCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung quan lộcCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung điền trạchCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung phúc đứcCung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫuCung Phu Thê phi Hóa KỵCung Phu Thê tự Hóa KỵCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung mệnhCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung huynh đệCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung tử tứcCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung tài bạchCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung tật áchCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung thiên diCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung nô bộcCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung quan lộcCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung điên trạchCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung phúc đứcCung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung phụ mẫuThay lời kết Việc luận giải Cung Phu Thê trong Lá Số Tử Vi rất là quan trọng. Bởi nó biểu thị mối quan hệ giữa đương số và người phối ngẫu. Sự nghiệp thành công hay thất bại. Cuộc đời thuận buồm xuôi gió hay trắc trở gập ghềnh. Tất thảy đều không thể bằng có được một người phối ngẫu tốt. Nữ nhân có thể vì tình cảm mà Hi Sinh. Nam nhân có thể vì tình cảm mà lấy lại Đấu Chí *Đấu Chí – Ý chí phấn đấu trong cuộc sống Trong “Tam phương tứ chính”, Cung Phu Thê hội hợp với các cung Cung Phúc Đức, Cung Quan Lộc và Cung Thiên Di. Cách bài bố này đặc biệt phù hợp với triết lý nhân sinh của đời người. Sự nghiệp của một người, đương nhiên chịu ảnh hưởng của đời sống hôn nhân. Thiên Di có nghĩa là đi xa, là vợ chồng chia ly hay gặp gỡ nhau nơi đất khách quê người. Phúc Đức lại chủ về đời sống tinh thần của hôn nhân. Vợ chồng hòa hợp hay xung khắc, gần gũi hay xa lạ tất chịu ảnh hưởng từ cung này Cho nên việc quan sát và luận đoán Cung Phu Thê. Cần phải xem xét kỹ các tinh diệu tọa thủ tại 3 cung Phúc Đức, Thiên Di và Quan Lộc. Tinh diệu từ 3 cung này, tất cũng chịu sự ảnh hưởng chi phối ngược từ Cung Phu Thê, điều này cũng là sự hợp lý Bài viết chuyên sâu về Cung Phu Thê này. Ngoài việc phân tích tính chất của 14 Tinh hệ chính diệu khi nhập vào Cung Phu Thê. Còn trình bày thêm tính chất của lũ Phụ tinh, Tá tinh, Sát tinh… khi chúng cùng nhập vào Cung Phu Thê. Mọi người cần dung nhập những tính chất này với tính chất của các chính tinh để cân nhắc xem tình hình mạnh lên hay yếu đi, hoặc tình hình chuyển hóa thế nào để đưa ra luận đoán. Chẳng hạn “Thiên Cơ Cự Môn” chủ trước lúc hôn nhân có sóng gió trắc trở, hơn nữa còn chủ về phiêu bạt trôi nổi. Mà tính chất của Lộc Tồn lại chỉ phu thê ân ái đằm thắm, duy có vấn đề là đương số dễ bị người phối ngẫu ức hiếp bắt nạt. Bởi vậy mà vợ chông li tán, phân ly. Trường hợp luận đoán, có thể tham khảo 2 tính chất này, phối hợp thêm vòng đại hạn hoặc lưu niên để xét đoán xem cụ thể xảy ra chuyện gì. Có điều, khi luận đoán hôn nhân, không nên chỉ xem Cung Phu Thê. Mà còn nên xem thêm tinh hệ của cung mệnh, mọi người có thể tham khảo thêm phần này, đã được trình bày rõ ở các sao tương ứng. Ví dụ Sao Thiên Cơ, Sao Thiên Lương Trong xã hội hiện nay, đời sống sinh hoạt hôn nhân giữa vợ chồng. Việc luận đoán không ngoài những vấn đề như tình cảm, tài năng, nhan sắc và tiền bạc. Thế sự rất khó toàn mĩ, tài năng và nhan sắc rất khó lưỡng toàn. Nhưng cũng không phải là không có khả năng tài năng, nhan sắc và tiền bạc đều có đủ. Cho tới trường hợp khi các phương diện đều hợp với lí tưởng, thì tình cảm thường thường lại dễ xảy ra thay đổi. Cho nên đạo vợ chồng quý ở chỗ biết “Thấy vừa là đủ”. Những điều được trình bày ở bài viết này không những chỉ ra những hiện tượng quan trọng, mà còn gợi ý biện pháp dùng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu và thích ứng với cuộc sống hôn nhân. Hy vọng mọi người có thể lĩnh ngộ ra một đôi điều gì đó… Cách xem Cung Phu Thê Tốt hay Xấu trong Lá Số Tử Vi Để luận đoán xem hôn nhân có được mĩ mãn hay không. Ngoại trừ xem xét Cung Phu Thê. Cần phải đồng thời quan sát Mệnh, Thân. Sau đó đem cả 2 tính chất xem xét được tiến hành dung hòa, tổng hợp lại để luận đoán. Lưu ý, đại hạn có Cung Phu thê đều cần phải xem xét cẩn thận để có thể nhìn ra được sự thay đổi trong quan hệ tình cảm vợ chồng. Thông thường, không nhất thiết phải sử dụng quan hệ giữa các tinh hệ tại đại hạn Mệnh Thân để hỗ trợ luận đoán, trừ khi xem xét bệnh tật Muốn luận đoán về hôn nhân, tốt nhất là mang Lá Số Tử Vi của cả hai người nam và nữ ra quan sát một lượt. Miễn là chỉ cần cân nhắc cặn kẽ, tỉ mỉ thì có thể nhìn ra một số tình tiết. Muốn xem Cung Phu Thê tối hay xấu, cần phải lưu ý một số nguyên tắc sau Nhiều cát tinh tụ hội chưa hẳn đã có lợi. Như Văn Xương Văn Khúc chủ được người phối ngẫu quan tâm chăm sóc, nhưng cũng có khả năng có tình nhân bên ngoài. Hung tinh ác sát cũng chưa hẳn là không cát. Như Đà La chủ phối ngẫu phương xa. Nhưng nếu gặp Lộc Mã lại chủ tha hương phát tài, hơn nữa cảm tình phu thê có khả năng rất tốt đẹp. Cho nên tất cần phải tử tế cẩn thận cân nhắc đắn đo Tử Vi Cung Phu Thê Khi Sao Tử Vi ở Cung Phu Thê, chủ về người phôi ngẫu có tính gia trưởng, tính thống trị, mà cũng có tinh thần trách nhiệm. Tử Vi Hóa Quyền, chủ về vợ đoạt quyền chồng, hôn nhân tuy không như ý nhưng không dễ nói lời chia li. Gặp cát tinh, nữ mệnh chủ về chồng vinh hiển, nam mệnh chủ về vợ có khí khái đàn ông. Gặp hung tinh, thì nội tâm đau khổ nhưng bề ngoài vẫn khoan dung. Tử Vi độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, không có cát tính, chủ về gần nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều, hoặc bằng mặt mà không bằng lòng, hoặc có xu hướng hay hứng thú khác nhau, hoặc người phối ngẫu bị ám tật. Tử Vi ở cung Tí thì người phôi ngẫu có tính hướng nội Tử Vi ở cung Ngọ thì người phối ngẫu có nghề nghiệp đặc biệt. Tử Vi độc tọa Tý Ngọ, Nam mệnh nên lấy vợ nhỏ tuổi. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi hơn mình. Tử Vi Phá Quân đồng cung thì phần nhiều lấy vợ lớn tuổi hơn mình, còn chủ về nạp thiếp, hoặc có tình nhân bên ngoài. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi hơn mình. Chủ về vợ chồng gần nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc có sóng gió, trắc trở. Tử Vi Thiên Phủ đồng cung thì nội tâm thường có tâm sự giấu kín. Chủ về hôn nhân muộn, nhưng có thể sống đến bạc đầu. Tử Vi Tham Lang đồng cung thì chủ vợ có chí đàn ông, khó tránh hình khắc, nên kết hôn muộn. Người phối ngẫu nhiều tài nghệ, có tình cảm thú vị. Gặp sát tinh thì trăng gió, gặp đào hoa thì có tình nhân bên ngoài, rơi vào mê lộ nhưng cuối cùng biết quay trở về. Nếu Cung Phu Thê vô chính diệu, đối cung có “Tử Vi Tham Lang”, mà tứ sát cùng chiếu cung phu thê. Kình Dương và Linh Tinh lại đổng độ với “Tử Vi Tham Lang”, thì trái lại, không có niềm vui gia đình. Tử Vi Thiên Tướng đồng cung ở hai cung Thìn hoặc Tuất, là “Thiên La Địa Võng”, dễ xảy ra thay đổi bất ngờ. Vợ tuy có thể giúp chồng về sự nghiệp nhưng bạc tình. Nên kết hôn muộn. Nam mệnh nên lấy vợ nhỏ tuổi. Tử Vi Thất Sát đồng cung là người phối ngẫu có thuật giữ chồng, có lực khai sáng, giỏi nói năng. Sao Thiên Cơ Cung Phu Thê Khi Sao Thiên Cơ ở Cung Phu Thê, điều này chủ về người phối ngẫu dễ thích ứng hoàn cảnh, tình cảm dễ thay đổi. Không nên gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Chủ về tình cảm thay đổi thường do tính tự do phóng khoáng, thích sao làm vậy mà ra. Gặp hạn tốt có thể hòa hợp trở lại. Người phối ngẫu có nhiều tài, nam mệnh nên lấy vợ nhỏ tuổi hơn mình, cần phải chênh lệch từ ba tuổi trở lên, vợ tính tình khéo léo, cơ trí và biết chăm lo gia đình, dễ bất hòa với thân gia, gặp các sao sát, kị thì càng đúng. Thường có hôn lễ một cách không chính thức, hoặc chủ về người phối ngẫu thích đầu cơ lợi dụng. Thiên Cơ độc tọa ở cung Sửu thì chủ về người phối ngẫu dễ đi xa, li biệt. Ở cung Mùi thì chồng dễ bị dụ dỗ, trước hôn nhân dễ xảy ra sóng gió, trắc trở. Thiên Cơ Thái Âm đồng cung thì hôn nhân ắt phải có một thời kì sóng gió, trắc trở. Gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Hỏa Tinh, Đà La, Văn Xương, Hóa Kị thì càng nặng. Gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền và lục cát tinh thì văn nhã phong lưu, được vợ là người thông minh, nên lấy người nhỏ tuổi hơn mình. Thiên Cơ Cự Môn đồng cung thì trước hôn nhân dễ xảy ra sóng gió, trắc trở. Cũng chủ về nửa cuộc đời phiêu bạt, hoặc sớm thành cô quả, nhẹ thì bằng mặt mà không bằng lòng, người phối ngẫu mê cờ bạc hoặc có tình nhân bên ngoài. Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung thì trước hôn nhân từng li hôn, hoặc bị gia đình phản đối. Sau kết hôn dễ có sóng gió, trắc trở, hoặc người phối ngẫu bị nạn tai tật bệnh, nhưng rốt cuộc có thể hóa giải. Thiên Cơ độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về tình cảm dễ thay đổi, yêu đương hay bị trở ngại. Nữ mệnh đoan trang gặp người không đàng hoàng. Sao Thái Dương Cung Phu Thê Khi Sao Thái Dương ở Cung Phu Thê, nếu hội Kình Dương, Đà La là lúc đầu nồng ấm về sau nguội lạnh, chủ về kết hôn không chính thức. Nữ chủ về người phối ngẫu quý hiển. Thái Dương lạc hãm thì người phối ngẫu bình thường, nhưng cũng được đầm ấm Thái Dương hãm mà Hóa Ky, chủ về vợ thì đa nghi, chồng thì nhiều nạn tai tật bệnh, hoặc dễ chia ly. Thái Dương gặp cát tinh, nam chủ về nhờ vợ mà được quý. Thái Dương gặp Phá Quân thì thành hôn mà không có nghi lễ chính thức. Thái Dương ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nên kết hôn muộn. Nam mệnh thì được vợ kiên trinh, biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh có chồng lớn tuổi, lạnh nhạt mà tự cam chịu. Dù tình cảm có sóng gió, trắc trở, rốt cuộc cũng được hóa giải. Gặp nhiều sao trong lục cát tính, lại gặp thêm sát tinh và sao đào hoa, thì vợ chồng đều có tình nhân bên ngoài. Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi mà có Thái Âm đồng độ, có sự thay đổi trước hôn nhân hoặc sau kết hôn. Gặp lục sát tinh, Hóa Kỵ, Tả Phụ, Hữu Bật thì càng nặng, chủ về người phối ngẫu ích kỉ, thân gia bất hòa. Nữ mệnh thì nặng hơn nhiều, chủ về làm vợ lẽ. Thái Dương Cự Môn đồng cung ở cung Dần rất có lợi, không có Hóa Kỵ và Hữu Bật thì đẹp đôi, cũng chủ về lấy người khác văn hóa. Thái Dương Thiên Lương đồng cung ở hai cung Mão hoặc Dậu, chủ về ly tán rồi xum họp. Hoặc trước hôn nhân có trở lực, người phối ngẫu gặp hiểm nạn, rốt cuộc có thể hóa giải. Nữ mệnh chồng không nên kinh doanh làm ăn. Thái Dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gặp cát tinh, chủ về người phối ngẫu nhường nhịn. Gặp sát tinh nên lấy chồng lớn tuổi, lấy vợ nhỏ tuổi, nên kết hôn muộn. Thái Dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, ở cung Tị thì tốt hơn cung Hợi. Ở cung Tị chỉ chủ về hôn nhân không có nghi lễ chính thức. Ở cung Hợi, kết hôn sớm phần nhiều chủ về li dị, là một đôi không hoàn mĩ, còn chủ về vợ tính cương cường. Vũ Khúc Cung Phu Thê Khi Sao Vũ Phúc ở Cung Phu Thê. Bởi Vũ Khúc chủ về cô độc và hình khắc nên nếu gặp Thất Sát, Phá Quân, chủ về ba lần nhân duyên. Vũ Khúc nhập miếu thì khó tránh khỏi việc kết hôn muộn. “Vũ Khúc Thiên Phủ” ở hai cung Tí hoặc Ngọ, cần phải gặp sao lộc mới chủ về hôn nhân hạnh phúc, hội Liêm Trinh Hóa Lộc mới là tốt. Nếu Vũ Khúc Hóa Lộc, nam mệnh chủ về vợ có năng lực làm việc giỏi hơn chồng. Nếu đối cung là Thất Sát đồng độ với Lộc Tồn, thì tình hình “vợ đoạt quyền chồng” càng nghiêm trọng. Nam mệnh nếu cung mệnh có Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ về ở rể. “Vũ Khúc Thiên Phủ” ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, nữ mệnh chủ về hôn nhân giữa chừng đứt đoạn, do chồng mắc bệnh, hay chồng thay lòng đổi dạ, có người khác. Nam mệnh chủ về vợ chồng sinh ly. Nếu có nhiều sát tinh hội hợp, thì đây là mệnh tái hôn. Nếu gặp các sao phụ, tá, nam mệnh hay nữ mệnh đều chủ về bị người đã có gia đình theo đuổi. Gặp “sao lẻ” phụ, tá, thì đây là mệnh tái hôn. Có các sao đào hoa hội hợp, thì sau kết hôn vẫn bị người đã có gia đình theo đuổi, nữ mệnh càng nặng. Đối với “Vũ Khúc Thiên Phủ” ờ hai cung Tí hoặc Ngọ, các cung hạn Phá Quân, “Tử Vi, Thiên Tướng”, Thiên Đồng, “Thiên Cơ, Cự Môn” là đại vận hoặc lưụ niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt. “Vũ Khúc Tham Lang” ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thông thưòng chủ về người bạn đời keo kiệt, bủn xỉn, xem nặng tiền bạc, lúc nào cũng kiểm soát tiền bạc của người bạn đời. Có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc hội chiếu thì không đúng, chủ về chồng giàu có sung túc, hoặc vợ có thể tự mình làm ăn, kinh doanh. Trường hợp đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về tình cảm vợ chồng trước nồng ấm sau nguội lạnh. Nếu có các sao đào hoa tụ tập, sẽ chủ về trước hôn nhân và sau kết hôn đều có tình huôhg rối rắm về tình cảm. “Vũ Khúc, Tham Lang” đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, có Hóa Kỵ, chủ về vì người bạn đời mà phá tài. Gặp các sao khoa văn hay đào hoa, sẽ chủ về thay lòng đổi dạ, có người khác, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, sẽ chủ về không có lạc thú khuê phòng, hoặc chủ về tái hôn. Đối với “Vũ Khúc Tham Lang” ở cung phu thê, các cung hạn “Thiên Cơ, Thiên Lương”, “Thiên Đồng, Thái Âm” thủ cung phu thê, là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt. Vũ Khúc Hóa Kỵ, nữ mệnh, đặc biệt lấy cung hạn phu thê “Thiên Cơ, Thiên Lương” mượn sao nhập cung để định cát hung của chồng. “Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, cần phải cương nhu tương tế mới chủ về hôn nhân tốt đẹp. Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật, thì chủ về vợ chồng giúp đỡ nhau. “Vũ Khúc, Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, quá cứng rắn thì nhân duyên vợ chồng không lâu bền nam mệnh lại chủ về bị vợ chi phối, quá nhu thì bị người bạn đời gây lụy, đều không phải là mệnh cục tốt đẹp. Nếu bị Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, hay Kình Dương, Đà La giáp cung, thì mức độ bất lợi càng nặng. Nhưng trường hợp “Vũ Khúc Thiên Tướng” bị Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, mà đối cung có Lộc Tồn, Thiên Mã, thì chủ về người bạn đời hoặc bản thân đương số phải bôn ba vất vả, khiến vợ chồng gặp nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều. “Khi SaoVũ Khúc và Sao Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, gặp các sao đào hoa, và “sao lẻ” phụ, tá, chủ về sau kết hôn vẫn dễ có tình yêu với người đã có gia đình. Nếu là “Hình kị giáp ấn”, thì rơi vào vũng bùn của tình cảm mà không thể tự đứng lên được. Nếu là “Tài ấm giáp ấn”, sẽ chủ về tình yêu có tính chất ỷ lại vào đối tượng. Đối với “Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, các cung hạn “Thái Dương, Thiên Lương”, “Thiên Đồng, Cự Môn”, và “Vũ Khúc, Thiên Tướng” là những đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt. “Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, thường chủ về kết hôn muộn, nếu không, phần nhiều sẽ có hối tiếc trong hôn nhân, ở cung Dậu thì càng nặng. Trường hợp “Vũ Khúc Thất Sát” ở cung Mão, thì Thái Dương ở cung Thìn là miếu vượng, Thái Âm ở cung Tuất cũng là miếu vượng. Trường hợp “Vũ Khúc Thất Sát” ở cung Dậu thì Thái Dương ở cung Tuất, Thái Âm ở cung Thìn, đều là cung lạc hãm, cho nên cung Dậu không bằng cung Mão xem hôn nhân, ngoài cung phu thê, còn cần phải xem kèm tình hình “miếu vượng lợi hãm” của Thái Âm Thái Dương. “Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, hoặc hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, lại gặp tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp tụ tập ở tam phương tứ chính, chủ về người bạn đời bị tai nạn bất ngờ, hoặc vì người bạn đời mà bị phá tán, thất bại. Thời kì ứng nghiệm thường là đến lưu niên Vũ Khúc, Liêm Trinh Hóa Kỵ trùng điệp, hoặc Kình Dương, Đà La trùng điệp. Luận đại hạn thì lúc đến các cung hạn mượn “Liêm Trinh Tham Lang”, hoặc Thiên Tướng thủ cung phu thê. “Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, bản cung không gặp sát tinh, mà tam phương gặp sát tinh, sẽ chủ về người bạn đời dãi dầu sương gió, phiêu lưu ở bên ngoài, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, hoặc gặp Thiên Mã thì càng đúng. Nếu tam phương gặp thêm các sao phụ, tá cát, thì người bạn đời nên theo võ nghiệp. Nếu tam phương có Hỏa Tinh, Thiên Trù đồng độ, hoặc Phá Quân có sao lộc gặp Hỏa Tinh, thì người bạn đời nên kinh doanh ngành ẩm thực. “Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, cũng chủ về người bạn đời tính cách cứng rắn. Hễ cung phu thê gặp “Vũ Khúc, Thất Sát”, cung phúc đức ắt sẽ là “Tử Vi Phá Quân”, cho nên chủ về người bạn đời tính cách cứng rắn, thường thường khó hòa hợp. Có hòa hợp được hay không, cần phải xem nhóm tinh hệ “Liêm Trinh Tham Lang” có sắc thái gì. Nếu có sắc thái tình cảm thì có thể hòa hợp. Nếu thiên nặng về ham muốn vật chất, thì hai vợ chồng đều muốn khống chế nhau. Trong tình hình này, cung mệnh mà có sao đào hoa thì vẫn chủ về vợ chồng sống với nhau đến bạc đầu. “Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, rất kỵ Hỏa Tinh, Đà La đồng độ, chủ về tái hôn. Gặp “sao lẻ” Văn Xương hay Văn Khúc, hoặc Hóa Kỵ, chủ về thành thân mà không có hôn lễ chính thức. Trường hợp sát tinh nặng, Vũ Khúc Hóa Kỵ, chồng có bệnh kín, hoặc mắc bệnh phổi. Vũ Khúc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nên kết hôn muộn, có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, chủ về thành hôn hấp tấp, vội vàng, được cát hóa và có sao cát, thì người bạn đời tinh tế, sắc sảo, có năng lực làm việc, gặp các sao sát, kị, hình, chủ về vợ chồng sinh ly tử biệt, sát tinh nhẹ thì vì người bạn đời mà phá tài. Vũ Khúc ở hai cung Thìn hoặc Tuất khắc hại khá ít, nhưng đến đại hạn Phá Quân, Thất Sát thủ cung phu thê, gặp các sao sát, kị, hình tụ tập, cũng chủ về có khắc hại. Trường hợp hội Tham Lang ở đối cung, có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng cung, phần nhiều chủ về tình yêu nồng cháy, nhưng cũng nhiều trắc trở, có Thiên Diêu đồng độ thì càng nặng. Vũ Khúc ở cung Thìn tốt hơn ở cung Tuất, xem Thái Dương, Thái Âm miếu hay hãm thì biết. Đối với Vũ Khúc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn Phá Quân, Thất Sát, Thiên Lương, Cự Môn là ứng nghiệm cát hung có tính then chốt. “Vũ Khúc Phá Quân” đồng độ ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp các sao sát, kị, hình, hôn nhân ắt sẽ bất lợi, nên kết hôn muộn, nếu không cũng chủ về tái hôn, làm nhị phòng hay kế thất. Ngại nhất là có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, phần nhiều chủ về oán hận người bạn đời. “Vũ Khúc Phá Quân” đồng độ ở hai cung Tị hoặc Hợi, được cát hóa, có sao cát, sẽ chủ về người bạn đời tinh tế, sắc sảo, bản thân đương số bị người bạn đời khống chế. Nếu “Vũ Khúc Phá Quân” có Lộc Tồn, Thiên Mã cùng bay đến, hoặc có Lộc Tồn, Thiên Mã vây chiếu, sẽ chủ về vợ chồng mỗi người một nơi, gặp nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều. Có Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, chủ về vợ chồng hữu danh vô thực. “Vũ Khúc Phá Quân” ở hai cung Tị hoặc Hợi, được cát hóa và có sao cát, Thất Sát kèm sao lộc đến hội, nam mệnh chủ về nhờ vợ mà kiếm được tiền, nữ mệnh chủ chồng phú quý. Trường hợp ở cung Tị tốt hơn ở cung Hợi. Đối với “Vũ Khúc Phá Quân” ở hai cung Tị hoặc Hợi, các cung hạn Thiên Đồng, Cự Môn, Thiên Lương, Thái Dương là ứng nghiệm cát hung có tính then chốt. Hễ Vũ Khúc ở cung phu thê, có Văn Khúc Hóa Kỵ đồng độ, đều chủ về không có hôn lễ chính thức. Nếu thành cách cục “Linh Xương Đà Vũ”, thì hôn nhân ắt sẽ đổ vỡ, thậm chí “hình khắc” người bạn đời. Sao Thiên Đồng ở Cung Phu Thê Khi Sao Thiên Đồng ở Cung Phu Thê. Nếu gặp lục cát tinh, chủ về người phối ngẫu xinh đẹp, ung dung, tự nhiên, lịch sự. Nữ mệnh Thiên Đồng thủ Cung Phu Thê gặp tứ sát, Hóa Kỵ, chủ về hữu danh vô thực, làm nhị phòng, hoặc li hôn, tái giá. Hoặc người phối ngẫu bị tật bệnh nạn tai. Gặp Cự Môn thì điều tiếng liên miên. Nam nữ đều nên kết hôn muộn, chủ về đã đính hôn rồi hủy bỏ hôn ước sau đó mới kết hôn. Hoặc lấy nhau nhưng không cử hôn lễ chính thức. Nếu không, thì dễ có nhiều vợ, khó tránh lấy vợ nhỏ tuổi. Gặp tứ sát cũng chủ về hữu danh vô thực. Thiên Đồng Cự Môn, chủ về trắc trở, trước hôn nhân xảy ra sóng gió. Nữ mệnh gặp bản cung, có thể lấy chồng sang quý. Chủ về không có danh phận chính thức, nếu không, đến trung niên có thể xảy ra sóng gió. Thiên Đồng Thiên Lương đồng cung, thời kì tân hôn và lúc già thì cát, thời kì trung niên gần nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc tái hôn. Cũng chủ về sau khi li hôn có thể lấy vợ đẹp, hoặc lấy chồng đa tài. Nam mệnh chủ về lấy được vợ giỏi giang biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh chủ về bản thân vất vả chăm lo gia đình. Thiên Đồng độc tọa ở hai cung Mão hoặc Dậu. Ở cung Mão nện kết hôn sớm. Ở cung Dậu nên kết hôn muộn. Nữ mệnh thiếu duyên với chồng, trung niên cô độc. Gặp các sao đào hoa như Hàm Trì, Hồng Loan, Thiên Hỉ, chủ về tình cảm thay đổi, có người khác. Thiên Đồng độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về yêu đương gặp trở ngại, sau kết hôn ở nơi khác. Vợ chồng không cùng xu hướng, sở thích. Ở cung Tuất nặng hơn. Thiên Đồng độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về hình dáng, địa vị sang hèn, tư tưởng đều không hợp nhau, thân gia bất hòa, dễ có tình nhân bên ngoài. Thiên Đồng Thái Âm đồng cung , chủ về nên lấy chồng lớn tuổi. Hoặc lấy được vợ có năng lực làm việc. Nữ mệnh dễ nảy sinh thay đổi tình cảm, chỉ cuộc hôn phôi cuối cùng mới đẹp. Liêm Trinh ở Cung Phu Thê Khi Sao Liêm Trinh ở cung Phu Thê, bởi Liêm Trinh chủ về hình khắc. Nên nếu gặp nhiều sát tinh thì phải đôi ba lần vợ khắc ba lần. Nam mệnh lấy được vợ đẹp, gặp Hóa Kỵ thì ly hôn rồi tái hôn lấy được vợ đẹp. Gặp đào hoa thì vợ có tình nhân bên ngoài, gặp Thất Sát, Phá Quân thì vợ chồng bất hòa, gặp tứ sát thì hình khắc, vì chuyện tinh cảm nam nữ mà có kiện tụng. Nữ mệnh, Liêm Trinh gặp sát tinh, chủ về chồng chỉ có hư danh, hoặc chủ về không cử hành hôn lễ. Liêm Trinh gặp Thiên Phủ, chủ về người phối ngẫu tính cương cường, khó tránh khắc khẩu. Liêm Trinh Thiên Tướng đồng cung, gặp Tả Hữu, lục sát, Văn Xương, Văn Khúc,Hóa Kỵ, chủ về chia ly. Hoặc người phối ngẫu không trung trinh. Sát tinh nặng thì chủ về tranh chấp bất hòa, không có con cái. Liêm Trinh Thất Sát đồng cung chủ về vợ đẹp mà dâm. Gặp cát tinh thì có thể tránh được họa. Gặp Tả Phụ, Hữu Bật, lục sát, Hóa Kỵ thì hôn nhân bất lợi. Nữ mệnh chủ về có chồng giỏi quản lý tài chính. Liêm Trinh độc tọa hai cung Dần hoặc Thân, chủ về gần nhau ít mà xa nhau nhiều. Nam mệnh chủ về lấy được vợ thanh bạch. Gặp các sao sát, kỵ, vẫn có sóng gió, trắc trở. Nữ mệnh thì chồng không có tình cảm thú vị. Liêm Trinh Phá Quân đồng cung gặp sát tinh thì chủ về bất hòa. Không có sát tinh thì chủ về hôn nhân mĩ mãn, nhưng cũng có tình nhân bên ngoài. Liêm Trinh Thiên Phủ đồng cung chủ về tình cảm bất hòa, có tranh chấp, người phối ngẫu giỏi giao tế. “Liêm Trinh Thiên Phủ” gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Kỵ, lục sát, chủ về có người bên ngoài, người phối ngẫu tính cương mà không khắc. “Liêm Trinh, Thiên Phủ” gặp sao đào hoa, chủ về yêu người đã có chồng. Liêm Trinh Tham Lang đồng cung phần nhiều chủ về người phối ngẫu xính đẹp. Nam mệnh chủ về vợ không hiền thục nhưng giỏi giao tiếp thù tạc. Thiên Phủ Cung Phu Thê Khi Sao Thiên Phủ ở Cung Phu Thê, chủ về người phối ngẫu làm việc có năng lực, cũng giỏi quản lý tài chính. Người phối ngẫu có gia thế hoặc xu hướng, sở thích hợp nhau. Nam mệnh chủ về có vợ thông minh, nhỏ tuổi. Nữ mệnh chủ về lấy chồng sang quý, lớn tuổi. Thiên Phủ lâm hãm địa gặp sát tinh, chủ về sủng ái vợ lẽ mà quên đi chính thât. Thiên Phủ ở hãm địa mà có cát tinh hội hợp chủ về giống như chia ly mà không chia ly, tình cảm còn vấn vương, không dứt khoát. Nữ mệnh phần nhiều nội tâm bất mãn. Thiên Phủ có Vũ Khúc đồng độ, là theo đuổi người đã có gia đình. Thiên Phủ có Vũ Khúc đổng độ mà gặp sao sát, hình thì nhiều ảo tưởng, phần nhiều làm vợ lẽ, nếu không dễ sinh li tử biệt. Thiên Phủ độc tọa ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về có vợ hiền thục, nhưng vẫn có thiếp hoặc có tình nhân bên ngoài. Hoặc chủ về có vợ tái hôn, người vợ thứ hai thông minh đa tài, biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh Thiên Phủ độc tọa cung phu thê ở cung Sửu hoặc Mùi, chủ về cát tường. Thiên Phủ độc tọa ở hai cung Mão hoặc Dậu, gặp sát tinh, chủ về có người bên ngoài. Không có sát tinh thì chủ về người phối ngẫu dịu dàng, biết quan tâm, chăm sóc vợ hoặc chồng. Thiên Phủ độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, thường kết hôn muộn. Gặp các sao sát, kị, hoặc cung mệnh có Vũ Khúc Hóa Kị, thì chủ về hôn nhân có thay đổi. Gặp Thái Âm, Thiên Mã thì dễ sinh li tử biệt, khó tránh tình huống vợ đoạt quyền chồng, có cát tinh cũng vậy. Thái Âm Cung Phu Thê Khi Sao Thái Âm ở Cung Phu Thê. Nam mệnh chủ về có vợ nhỏ tuổi, thông minh, xinh đẹp, có thêm Văn Xương, Văn Khúc thì cực đẹp, cũng chủ về dễ có nhiều vợ. Nữ mệnh chủ về lấy chồng lớn tuổi, dễ kết hôn sớm. Thái Âm gặp tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, sao kỵ thì không khắc nhưng chủ về sinh ly. Thái Âm gặp cát tinh, chủ về người phối ngẫu giàu có. Nữ mệnh có Thái Âm ở cung phu thê, gặp “tam hóa cát”, bên ngoài thì giỏi giao tiếp thù tạc, ở nhà thì có thể vỗ về, an ủi chồng. Nữ mệnh có Thái Âm ở cung phu thê rất ngại Hóa Kỵ, chủ về người phối ngẫu rời xa quê hương, hoặc không có duyên với lục thân của mệnh tạo. Thái Âm độc tọa ở hai cung Mão hoặc Dậu, nam mệnh tốt hơn nữ mệnh, chủ về tình yêu gặp nhiều sóng gió trắc trở, sau mới lấy nhau. Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Kị, chủ về chồng có tình nhân bên ngoài. Thái Âm độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, trước hôn nhân gặp nhiều sóng gió, trắc trở, sau kết hôn thì mĩ mãn. Thái Âm độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nên là nam mệnh mà không nên là nữ mệnh. Ở cung Hợi tốt hơn cung Tị. Nếu gặp các sao sát, kỵ, Tả Phụ, Hữu Bật, nếu lấy chồng lớn hơn mình từ mười tuổi trở lên thì có thể sống với nhau đến bạc đầu, nếu không sẽ có sóng gió, trắc trở… Thái Âm độc tọa ở cung Hợi là nhập miếu, có vợ hiền thục. Gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, chủ về nhờ vợ mà có tiền bạc. Nữ mệnh thì không nên có Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, chủ về chồng có tình nhân bên ngoài, mà lại không đẹp bằng mệnh tạo. Sao Tham Lang ở Cung Phu Thê Sao Tham Lang ở cung phu thê, gặp sát tinh, thông thường chủ về hình khắc, ly hôn, hoặc bạn đời mất sớm. Nên kết hôn muộn, hoặc trước hôn nhân đã từng xảy ra sóng gió trắc trở, mới tránh được đổ vỡ. Tham Lang thuộc cách cục “Hỏa Tham” hay “Linh Tham” thủ cung phu thê, chủ về lúc đầu tình yêu nồng cháy, sau kết hôn không bao lâu thì nguội lạnh. Tham Lang có Kình Dương, Hỏa Tinh đồng độ, hoặc có Đà La, Linh Tinh đồng độ, chủ về bạn đời bị nạn tai, bệnh tật, tử vong. Gặp các sao hư, hạo, hình, kiếp là đúng, lấy các sao ở cung hạn phu thê để định mức độ nghiêm trọng. Tham Lang Hóa Kỵ ở cung phu thê, chủ về bị người ta đoạt mất người yêu, cho nên trước hôn nhân mà xảy ra nhiều sóng gió, trắc trở, thì sau kết hôn mói tốt Nếu tình yêu hôn nhân thuận lợi, thì sau kết hôn dễ xảy ra biến cố. Tham Lang có các sao đào hoa đồng cung, lại gặp “sao lẻ” phụ, tá, chủ về xảy ra rắc rối, giành giật về sắc tình, tình yêu đa phương. Tham Lang đối xung với Liêm Trinh thì càng nặng. Nếu gặp sao không, Thiên Hình, thì mức độ lại giảm nhẹ, chủ về có thể kiểm soát, giải quyết. Tham Lang thủ cung phu thê, ở thời cổ đại thì nam mệnh ưu hơn nữ mệnh, bởi vì nam mệnh nếu nạp thiếp, có thể tránh những khiếm khuyết đáng tiếc. Còn nữ mệnh thì không làm nhị phòng thì không xong, hoặc lấy chồng lớn tuổi, làm vợ bé, hơn nữa còn nên kết hôn muộn. Ở thời hiện đại, quan điểm thuật ở trên cần phải sửa đổi. Ở thời hiện đại không có nạp thiếp, vì vậy chủ về có tình nhân bên ngoài, nhưng tình nhân bên ngoài có chuyên nhất hay không, cần phải xem cung phu thê có các sao sát, kị, đào hoa hay không mà định, nếu không, vẫn không chủ về cát, nữ mệnh thường thường chủ về ly hôn rồi tái giá. Tham Lang có Văn Xương, Văn Khúc Hóa Kỵ đồng cung, chủ về lấy nhau không có hôn lễ chính thức, hoặc hôn lễ bị trắc trở hay trì trệ. Nữ mệnh Tham Lang ở cung phu thê, gặp Linh Tinh đồng độ, còn gặp thêm các sao phụ, tá và các sao đào hoa, chủ về bản thân đương số là tình nhân ở bên ngoài của người khác. Nữ mệnh Tham Lang thủ cung phu thê, ngoại trừ “Tử Vi Tham Lang” ở hai cung Mão hoặc Dậu và độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất ra, các trường hợp khác đều dễ bị người đã có vợ theo đuổi, thường vì vậy mà hôn nhân xảy ra sóng gió. Cần phải xem tinh hệ của cung mệnh mà định. Nếu có tính chất tăng nặng tình dục, ắt sẽ nổi sóng gió, tính chất của các sao ở cung phu thê cũng thay đổi rất lớn. Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, đối nhau với Tử Vi, rất ưa có Thiên Hình, sao không đồng độ. Nếu không có, hôn nhân ắt sẽ nổi sóng. Gặp “sao lẻ” phụ, tá thì chủ về có kẻ thứ ba xen vào. Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ thành cách cục “Phiếm thủy đào hoa”, thì tình yêu có nhiều sắc thái, sau kết hôn cũng nhiều rối ren. Nam mệnh nên lấy vợ lớn tuổi hơn mình, nữ mệnh thì cần phải lấy chồng xứng đôi, mới có thể tránh xảy ra sự cố không lành. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, nếu ly hôn rồi tái hôn thì càng bất lợi. Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp các sao đào hoa, cũng dễ có tình yêu với người đã có gia đình. Ở thời hiện đại, hôn nhân càng trở nên phức tạp. Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, lại gặp Âm Sát, Thiên Hư, Cô Thần, Quả Tú, Niên Giải, Nguyệt Giải, Phá Toái, chủ về bị bạn đời bỏ rơi, hoặc bản thân đương số bị nạn tai, bệnh tật, khiến hôn nhân giữa chừng đứt đoạn. Đối với Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, các cung hạn “Liêm Trinh, Thiên Phủ”, “Vũ Khúc, Thiên Tướng”, “Thiên Đồng, Cự Môn”, “Thái Dương, Thiên Lương” thủ cung phu thê, là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt. Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, rất dễ bị người đẵ có gia đình theo đuổi, nhất là trường hợp Thất Sát ở cung phúc đức có các sao đào hoa đồng cung, thì càng đúng. Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, rất ngại đối cung là Liêm Trinh Hóa Kỵ, lại gặp các sao sát, hư, hao, chủ về ly hôn rồi tái hôn, kết hôn lần sau vẫn không mĩ mãn. Nếu lại gặp các sao đào hoa thì tình hình càng thêm phức tạp, thường thường là tình yêu đa phương. Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, mà đối cung là Liêm Trinh Hóa Kỵ, lại gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao, chủ về bạn đời bị nạn tai, bệnh tật bất ngờ. Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, thủ cung phu thê, mà cung mệnh có các sao sát, kị, hình, hao, Tham Lang lại gặp sát tinh và “sao lẻ” phụ, tá, chủ về bản thân đương số bị bệnh hoạn. Đối với Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, đến các cung hạn “Vũ Khúc, Thiên Phủ”, “Tử Vi, Thiên Tướng”, Liêm Trinh thủ cung phu thê là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm. Tham Lang ở hai cung Thìn hoặc Tuất là “Thiên La, Địa Võng”, ý vị đào hoa sẽ giảm nhẹ, nên tính chất khá tốt. Nếu được cát hóa, có sao cát, thì vợ chồng hạnh phúc. Dù gặp sát tinh, nếu không nặng lắm thì chỉ chủ về trước hôn nhân, tình yêu gặp nhiều sóng gió, trắc trở. Tham Lang ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gặp “sao lẻ” phụ, tá và sao đào hoa, nam mệnh chủ về sau kết hôn vẫn có tình nhân bên ngoài, nhưng không chủ về ly hôn. Nếu không gặp “sao lẻ” phụ, tá thì chỉ chủ về sau kết hôn sinh con gái trước. Tham Lang ở hai cung Thin hoặc Tuất, chủ về kết hôn muộn. Nếu gặp sát tinh nặng, mà còn có các sao hình kị tụ tập, chủ về suốt đời không có hôn ước. Thành cách cục “Hỏa Tham” hay “Linh Tham”, thì vợ chồng tình cảm khá bền lâu, nếu gặp thêm cát tinh, thì sống với nhau đến bạc đầu. Trường hợp Tham Lang Hóa Kị, chủ về bị người ta đoạt người yêu, nhưng chỉ ứng nghiệm trước hôn nhân. Đối với Tham Lang ở hai cung Thìn hoặc Tuất, lúc đến các cung hạn “Tử Vi, Thiên Phủ”, Cự Môn, Vũ Khúc thủ cung phu thê là những đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt. Cự Môn ở Cung Phu Thê Khi Sao Cự Môn ở Cung Phu Thê. Vì Sao Cự Môn có tượng là thị phi khẩu thiệt nên sẽ chủ về thường có điều tiếng, nên lấy vợ lớn tuổi. Cự Môn Thiên Cơ đồng cung, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về người phối ngẫu xinh đẹp. Cự Môn có Thiên Đồng đồng độ, chủ về người phối ngẫu xinh đẹp nhưng hình khắc sinh ly. Cự Môn ưa gặp Lộc Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật; chủ về chồng phú quý đa tài, sự nghiệp lớn lao. Cự Môn có Thái Dương đồng cung, người phối ngẫu tính tình rõ ràng, minh bạch. Cự Môn gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Nam mệnh phần nhiều khắc vợ hoặc chia ly. Lại gặp Thiên Hình, nữ mệnh chủ về không cử hành hôn lễ, nếu không sẽ nhiều lần lên xe hoa. Cự Môn Hóa Kỵ, phần nhiều tình cảm vô vị, hay cãi vả. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi, nếu không tình cảm dễ thay đổi, có người khác. Nam mệnh và nữ mệnh trước hôn nhân đều dễ yêu người đã có gia đình. Mối tình đầu thường không thể kết hợp. Cự Môn độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về vợ có chí hướng của đàn ông. Gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, chủ về người phối ngẫu có danh tiếng hơn mệnh tạo. Nữ mệnh thường gặp những tình huống rắc rối khó xử về tình cảm. Gặp Tả Phụ, Hữu Bật nhưng một sao ở cung phu thê, còn một sao ở cung mệnh, chủ về sinh ly. Gặp cát tinh thì gần nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc ở riêng nơi khác, nhưng tình cảm lại hòa mục. Cự Môn độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gặp Hóa Kỵ, chủ về người phối ngẫu lúc nhỏ gặp nhiều trắc trở, bất đắc chí, hơn nữa còn chuốc nhiều thị phi. Gặp Tả Phụ, Hữu Bật, chủ về tình cảm không tốt. Không có sát tinh thì chủ về người phối ngẫu vất vả làm việc. Cự Môn độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, cung mệnh tất sẽ hội Thái Dương và Thiên Lương, chủ về bất hòa với cha vợ hoặc nhà chồng. Gặp lục sát, trước hôn nhân và sau kết hôn đều xảy ra chuyện tình cảm thay đổi. Nam mệnh chủ về có vợ tài giỏi xinh đẹp. Sao Thiên Tướng Cung Phu Thê Khi Sao Thiên Tướng ở Cung Phu Thê, sẽ chủ về người phối ngẫu là do yêu nhau mà kết hôn, chứ không do gia đình sắp đặt. Hoặc chủ về gần nhau ít mà xa nhau nhiều. Nam mệnh hay nữ mệnh đều chủ về thân càng thêm thân, hoặc tình cũ trở lại, hoặc quen biết cũ gặp lại rồi yêu nhau. Nữ mệnh nên lấy người lớn tuổi. Gặp cát tinh, chủ về được chồng quan tâm, chăm sóc, xử sự dịu dàng. Có Tử Vi đồng độ, chủ về có vợ chí cao, nên kết hôn muộn. Thiên Tướng gặp Vũ Khúc, Phá Quân, chủ về có nạn tai, điều tiếng, là mệnh hai lần kết hôn. Nếu đã từng hủy hôn ước thì có thể miễn. Thiên Tướng gặp Hóa Lộc và có Lộc Tồn đồng cung, chủ về vợ có tiền. Thiên Tướng độc tọa ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về được giúp đỡ ở nhà. Nam mệnh hơi bị tình trạng vợ đoạt quyền chồng. Nếu cung mệnh có Vũ Khúc Hóa Kỵ, chủ về chia li. Nữ mệnh thì đẹp đôi với người lớn tuổi. Thiên Tướng độc tọa ở hai cung Mão hoặc Dậu, chủ về kết hôn muộn, vợ chồng không cùng xu hướng, sở thích. Vợ thì chủ về hiền thục nhưng tính cương cường, chồng thì chủ về hướng nội. Không có sát tính thì có thể sống với nhau đến bạc đầu. Thiên Tướng độc tọa ở hai cưng Tị hoặc Hợi, nam mệnh thì chủ về có vợ đỡ đần việc nhà, thuận theo ý chồng. Nữ mệnh thì chồng không mấy tốt, mệnh đào hoa, thường nhìn ngó bên ngoài. Sao Thiên Lương ở Cung Phu Thê Khi Sao Thiên Lương ở Cung Phu Thê. Nam mệnh, chủ về có vợ xinh đẹp, nhưng nên lớn hơn mệnh tạo ba tuổi trở lên. Thiên Lương có Thiên Đồng đồng cung mà Hóa Kỵ, chủ về chia li rồi tái hợp nhưng khắc, khắc rồi lại chia li. Thiên Lương có Thái Âm và Thiên đồng vây chiếu, chủ về vợ xinh đẹp, sinh ly nhưng tình cảm còn vương vấn chưa dứt khoát. Nam mệnh hay nữ mệnh đều chủ về trước hôn nhân hay sau kết hôn dễ xảy ra tình huống thay đổi. Hoặc từng hủy bỏ hôn ước, hoặc gặp trở lực của người lớn. Hoặc vì hoàn cảnh mà dẫn đến kết hôn sai lầm, chỉ có người yêu cuối cùng mới thành người thân thuộc thực sự. Sau kết hôn dễ gặp trở ngại, hoặc hiểu lầm mà chia ly, nếu không gặp sát tinh thì sẽ tái hợp. Thiên Lương độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về vợ đoạt quyền chồng, hoặc vợ lớn tuổi coi chồng như em. Nữ mệnh chủ về người phối ngẫu có phong độ của một danh sĩ. Nếu gặp Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, cung mệnh có Tả Phụ, Hữu Bật độc tọa, hoặc Thiên Lương và Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, chủ về sinh ly. Thiên Lương độc tọa ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về vợ lớn tuổi, là người có phong độ. Nữ mệnh, chủ về có chồng sang quý thanh cao. Ở cung Sửu tốt hơn cung Mùi. Thiên Lương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nam mệnh hay nữ mệnh đều chủ về thường gặp những tình huống bối rối, khó xử trùng trùng. Trước hôn nhân từng yêu đơn phương, hoặc thất tình, hoặc bị người lớn phản đối hôn nhân. Sau kết hôn gặp nhau ít mà xa nhau nhiều. Nữ mệnh thì chủ về mẹ chồng nàng dâu bất hòa, hoặc chồng bệnh hoạn. Nam mệnh thì chủ về vợ cơ thể hư nhược. Gặp sát tinh thì phần nhiều chia li, trong hạn tốt thì chia li rồi tái hợp. Thất Sát Cung Phu Thê Khi Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê. Chủ về lấy người khác nền văn hóa. Thất Sát gặp Thái Dương và Cự Môn ở cung mệnh thì càng đúng. Thất Sát gặp Tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, là khắc ba lần. Không có sát tinh, chủ về cô đơn nhưng không khắc. Nam mệnh và nữ mệnh đều bề ngoài thì hòa hợp hạnh phúc, nhưng bên trong thì bất mãn, có nợ mà không duyên. Nữ mệnh, chủ về có chồng thành đạt, có trách nhiệm với gia đình. Thất Sát độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về trước kết hôn gặp nhiều sóng gió, trắc trở, sau kết hôn thì hòa hợp hạnh phúc. Gặp lục sát, vợ chồng ở hai nơi, hoặc vợ chổng có xu hướng, sở thích không hợp nhau. Thất Sát độc tọa ở hai cung Dần hoặc Thân, chủ về thường kết hôn muộn, trước hôn nhân thì mắt loạn vì nhiều đào hoa. Nam mệnh chủ về có nhị phòng hơn mình năm tuổi trở lên. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn hơn mình năm đến mười tuổi. Còn chủ về người phối ngẫu bận rộn, vất vả. Thất Sát độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, là “Thiên La, Địa Võng”. Chủ về không hòa hợp, thiếu hạnh phúc. Trước hôn nhân có sóng gió, trắc trở. Không gặp sát tinh thì chủ về người phối ngẫu có kĩ năng chuyên môn, nhất là nên theo ngành y dược. Gặp sát tính thì nên gia nhập quân đội hay cảnh sát, gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ thì càng hợp. Phá Quân Cung Phu Thê Khi Sao Phá Quân nhập vào Cung Phu Thê. Nam mệnh chủ về khắc vợ, hoặc chia ly rồi lấy người khác. Nên kết hôn muộn, thường gặp nhiều sóng gió, trắc trở, gần nhau ít mà xa nhau nhiều, sở thích không hợp nhau, dễ vì giận hờn mà chia ly, trong hạn tốt thì có thể tái hợp. Gặp lục cát tinh thì tình cảm thiếu thú vị. Hoặc chủ về vợ hơi lớn hơn tuổi hơn chồng. Hoặc ở chung mà không có nghi lễ chính thức hay sau kết hôn thì ở hai nơi. Có Vũ Khúc đồng độ, chủ về sinh ly, có thêm Hóa Kỵ thì chủ về người phối ngẫu bị nạn tai tật bệnh. Có Liêm Trinh đồng độ, nên đề phòng có tình nhân bên ngoài. Có Tử Vi đồng độ thì nên lấy người lớn tuổi. Nếu gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, trái lại sẽ chủ về bất lợi cho gia đình, nam mệnh thì vợ chế ngự chồng, nữ mệnh thì chồng có tính gia trưởng, ưa chi phối vợ. Phá Quân độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về người phối ngẫu tính cương, vợ đoạt quyền chồng. Phá Quân Hóa Quyền thì vợ chồng tuổi tác ngang nhau. Phá Quân độc tọa ở hai cung Dần hoặc Thân. Nữ mệnh chủ về trước hôn nhân hủy bỏ hôn ước, hoặc yêu người đã có vợ, còn chủ về người phối ngẫu bận rộn, vất vả. Nam mệnh có thể lấy được vợ hiền thục. Nhưng bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về vợ chồng gần nhau ít mà xa nhau nhiều. Phá Quân độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, vợ tính cương cường. Nếu cung mệnh hoặc bản cung gặp sao kỵ, sao không, Tả Phụ, Hữu Bật thì dễ chia ly. Nữ mệnh nên giúp chồng về sự nghiệp, phối hợp với chồng gánh vác trách nhiệm gia đình. Cung Phu Thê Vô Chính Diệu Trường hợp Cung Phu Thê vô chính diệu. Phương pháp luận đoán vẫn lấy việc xem xét kỹ tam phương tứ chính của Cung Phu Thê để luận đoán. Nếu tam phương tứ chính hội được cát diệu. Trường hợp này là bản cung được trợ giúp, gặp cát lợi Nếu tam phương tứ chính hung, thì phải luận là hung Vô chính diệu đắc hung tinh. Trường hợp này hôn nhân dễ thành nhưng cũng dễ phân ly Ảnh hưởng của Tá diệu đối với Cung Phu Thê Lộc Tồn Cung Phu Thê Khi Sao Lộc Tồn ở Cung Phu Thê. Nữ mệnh cung phu thê có thêm tứ sát, chủ về làm nhị phòng hay làm kế thất. Có thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, gặp Triệt Không, là cô độc. Ưa tam phương có Hóa Lộc, hoặc hội hợp Thiên Mã, chủ về có thể giải cô độc, còn nhờ người phối ngẫu mà có tiền, vợ chồng ân ái, nhưng dễ bị người phối ngẫu hiếp đáp. Cũng chủ về người phối ngẫu giỏi quản lý tài chính. Lộc Tồn gặp lục sát, Tả Phụ, Hữu Bật, Phá Toái, Kiếp Sát, sao không, sao kỵ, chủ về tình cảm bất hòa. Sao Thiên Mã Cung Phu Thê Khi Sao Thiên Mã ở Cung Phu Thê. Nam mệnh chủ về được vợ giúp đỡ, nhờ vợ mà có tiền, hoặc vợ có vận giúp chồng. Thiên Mã gặp sao lộc, tài khí vượng, giàu có sung túc. Thiên Mã ưa Tử Vi, Thất Sát, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tham Lang, Thái Dương, Cự Môn, Vũ Khúc. Ưa nhất là Thiên Phủ, Thiên Tướng. Tả Phù Cung Phu Thê Khi Sao Tả Phù ở Cung Phu Thê. Chủ về người phối ngẫu đã từng trắc trở trong hôn nhân, hoặc lấy nhau mà không có hôn lễ chính thức. Nhưng nếu không gặp sát tinh thì chủ về vợ chồng ân ái. Gặp “tam hóa cát” thì người phối ngẫu có thành tựu. Có thêm Thái Dương, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Cơ, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Vũ Khúc, Thất Sát, chủ về sinh ly. Hữu Bật cũng giống như vậy. Sao Hữu Bật Cung Phu Thê Khi Sao Hữu Bật ở Cung Phu Hữu Bật có tính đào hoa, nên chủ về có người thứ ba xen vào. Độc tọa thì càng đúng. Chủ về hai người phụ nữ có chung một chồng. Gặp “Thiên Cơ, Thái Âm” thì càng đúng. Hữu Bật gặp sao kỵ, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về sinh ly. Văn Xương Cung Phu Thê Khi Sao Văn Xương ở Cung Phu Thê. Chủ về người phối ngẫu bụng dạ tinh tế. Văn Xương có Thái Âm đồng độ, chủ về xinh đẹp. Văn Xương ưa đồng cung với Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Tướng, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt. Văn Xương gặp tam hóa cát thì chủ về phú quý. Văn Xương không ưa Hữu Bật, Liêm Trinh, Phá Quân, tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ. Văn Xương gặp Liêm Trinh, chủ về có tình nhân bên ngoài. Gặp Phá Quân, người phối ngẫu vất vả. Văn Xương Hóa Kỵ, về hôn nhân thiếu học thức. Văn Xương chủ về nhiều lần yêu đương. Gặp sát tinh cùng ở cung mệnh hay cung phúc đức, chủ về không cát tường, ngoại tình. Sao Văn Khúc Cung Phu Thê Khi Sao Văn Khúc ở Cung Phu Thê. Chủ về có tài ăn nói, mang tính đào hoa. Luận đoán giống Văn Xương. Văn Khúc đồng cung với Văn Xương, chủ về có nhiều tình cảm thú vị ở khuê phòng. Văn Khúc và Văn Xương, một sao ở cung phu thê và một sao ở cung thiên di, chủ về người phối ngẫu dương danh nơi đất khách quê người. Nhưng gặp sát tình thì có người khác ở bên ngoài. Cung Tuất gặp Văn Khúc Văn Xương, chủ về dễ chia ly. Văn Khúc độc tọa cũng dễ chuốc đào hoa. Sao Thiên Khôi ở Cung Phu Thê Khi Sao Thiên Khôi ở Cung Phu Thê. Chủ về người phối ngẫu có gia thế không tầm thường. Thiên Khôi ưa Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tử Vi, Vũ Khúc, Tham Lang, Phá Quân, Thái Dương, Thái Âm, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, “tam hóa cát”, Lộc Tồn, Thiên Mã. Sao Thiên Việt ở Cung Phu Thê Khi Sao Thiên Việt ở Cung Phu Thê. Có tính đào hoa, chủ về gặp quý nhân là người khác giới. Kỵ gặp Văn Xương, Văn Khúc, Đào Hoa. Chủ về dễ có tình nhân bên ngoài. Luận đoán giông Thiên Khôi. Thiên Khôi và Thiên Việt chia ra một sao nhập cung phu thê, một sao nhập cung phúc đức, gặp Sao Đào Hoa, ắt sẽ có người thứ ba xen vào. Sao Hỏa Tinh ở Cung Phu Thê Khi Sao Hỏa Tinh ở Cung Phu Thê. Hỏa Tinh rất ưa gặp Kình Dương, cung mệnh gặp thì tốt nhất, cung phu thê gặp thì thứ cát. Hỏa Tinh lạc hãm, chủ về người phối ngẫu vất vả. Hỏa Tinh nhập miêu, chủ về gần nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc sự nghiệp của người phối ngẫu có biến đổi. Hỏa Tinh nhập miếu, rất ưa gặp Tham Lang, chủ về nhờ người phối ngẫu mà có tiền bạc. Không có Tham Lang thì cũng được một thời rực rỡ. Thông thường nam mệnh, nữ mệnh đều chủ về người phối ngẫu nóng nảy. Gặp sát tinh, dễ xảy ra tình huống xung đột tình cảm nam nữ. Sao Linh Tinh ở Cung Phu Thê Khi Sao Linh Tinh ở Cung Phu Thê. Linh Tinh rất ưa gặp Hóa Lộc và Tham Lang. Linh Tinh và Hỏa Tinh chia ra một sao ở cung phúc đức, một sao ờ cung phu thê, chủ về thành hôn vội vàng, hoặc kết hôn với người mình không ngờ. Linh Tinh và Hỏa Tinh chia ra một sao ở cung phu thê , một sao ở cung thiên di, chủ về chồng hoặc vợ tính cương cường. Kình Dương Cung Phu Thê Khi Sao Kình Dương ở Cung Phu Thê. Nam mệnh chủ về anh tuấn. Nữ mệnh xinh đẹp, lạnh lùng. Kình Dương độc tọa cung phu thê, người phối ngẫu phần nhiều ở trong quân đội hay cảnh sát, hoặc nhân viên kĩ thuật. Cũng chủ về kết hôn với người ngoại quốc. Kình Dương độc tọa, người phối ngẫu bị thương hoặc phải phẫu thuật. Kình Dương gặp Liêm Trinh, Thái Âm, sao đào hoa, Đại Hao, chủ về bỏ nhà theo người tình. Sao Đà La ở Cung Phu Thê Khi Sao Đà La ở Cung Phu Thê. Chủ về người phối ngẫu cô độc, rời xa quê hương. Cũng chủ về kết hôn muộn, lần nữa trong chuyện hôn nhân Sau kết hôn việc nhà nhiều thị phi. Sao Địa Không ở Cung Phu Thê Khi Sao Địa Không ở Cung Phu Thê. Chủ sau hôn nhân tình cảm ngày càng phai nhạt. Nếu cùng Sát Phá đồng cung, không Đào Hoa, ít có cơ hội kết giao làm quen với người khác giới tính, thích nghi hôn ước mai mối. Cùng Tuần Không, Thiên Không hội, khó tìm được người tri âm. Độc tọa tại Ngọ cung, chủ về thành hôn một cách bất ngờ. Thích nghi với Dương Hỏa Kình Dương Hỏa Linh độc tọa Mệnh cung hoặc Cung Phu Thê của người phối hợp. Sao Địa Kiếp ở Cung Phu Thê Khi Sao Địa Kiếp ở Cung Phu Thê. Nếu Địa Kiếp độc tọa, tình cảm và tiền tài đều bất lợi. Địa Kiếp gặp Kiếp Sát, trong tình yêu, chưa thành hôn đã nảy sinh thay đổi một cách bất ngờ, chia li nhưng còn vướng víu, quấy rầy nhiều lần. Hoặc sau kết hôn phần nhiều có chuyện kín khó nói. Địa Kiếp nên phối hợp với Đà La nhập miếu ở cung mệnh hoặc ở cung phu thê. Địa Kiếp có Địa Không đồng cung, ít có lực phá hoại đối với hôn nhân, chỉ làm tăng nhiều tính chất đặc thù. Địa Kiếp giáp cung phu thê, chủ về bất lợi, chỉ có trường hợp giáp Vũ Khúc Hóa Kỵ thì cát. Thế nào là kết hôn muộn trong lá số Tử Vi? Thông thường người luận đoán mệnh thấy Cung Phu Thê không tốt thì khuyên người ta nên kết hôn muộn, nhưng rốt cuộc thế nào mới tính là kết hôn muộn? Tại sao cần phải kết hôn muộn? Thực tế ra, một lá có liên quan đến việc thêm một tuổi thì tâm trí càng trưởng thành hơn, hai là đại vận này không nên thì đợi đến đại vận sau. Ngoài ra, lấy cục số và hành hạn để nói, có 5 tình huống có thể luận kết hôn sớm hay muộn, phàm là kết hôn trước khi đại vận thứ 2 kết thúc là thuộc nhóm kết hôn sớm, sau khi đại vận thứ 3 kết thúc mà vẫn chưa kết hôn là thuộc nhóm kết hôn muộn. Thủy nhị cục Kết hôn lúc ở đại vận 12~21 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 22-31 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 31 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn. Mộc tam cục Kết hôn lúc ở đại vận 13~22 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 23-32 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 32 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn. Kim tứ cục Kết hôn lúc ở đại vận 14~23 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 24-33 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 33 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn. Thổ ngũ cục Kết hôn lúc ở đại vận 15~24 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 25-34 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 34 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn. Hỏa lục cục Kết hôn lúc ở đại vận 16~25 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 26-35 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 35 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn. Kết hôn sớm do tổ hợp Cung Phu Thê không tốt, nguyên nhân là vì có nhiều bại cục, do tuổi trẻ chưa có kinh nghiệm sống nên dễ có phán đoán và quyết định sai lầm. Bất luận cục số nào, đều cần phải có tâm trí khá trưởng thành, hiểu biết trách nhiệm và nghĩa vụ trong hôn nhân. Đồng thời phải biết cách xử lý hôn nhân như thế nào, rồi mang chúng vào đời sống hôn nhân một cách thích hợp, những điều kiện này thường đều ở trong khoảng thời gian của đại vận thứ 3. Nhưng cũng có trường hợp vốn thuộc cách cục kết hôn sớm, mà hôn nhân vẫn hạnh phúc mĩ mãn, cho nên còn phải xem thái độ điều chỉnh sao cho thích hợp với cuộc sống hôn nhân và phương pháp xử lý hôn nhân của song phương, mới là điểm quan trọng. 10 cách hóa giải Cung Phu Thê xấu Bài viết này dành cho những người có Cung Phu Thê đường vợ chồng không được hoàn hảo hay khiếm khuyết về 1 mặt nào đó mà tôi tin số này chiếm đa số chúng ta. Còn với những người sinh ra đã được định sẵn là sau này sẽ lấy được 1 người bạn đời tâm đầu ý hợp và 2 người sẽ sống hạnh phúc cho đến đầu bạc răng long mà không cần phải cố gắng gì tôi tin số này chiếm thiểu số rất nhỏ, thì bài viết sau hy vọng cũng bổ ích để làm cho cái duyên nợ vợ chồng tốt đó càng được tốt hơn. Lấy chồng/vợ già lớn tuổi Thông thường người ta càng lớn tuổi càng có xu hướng chiều chuộng người bạn đời hơn. Càng lớn tuổi, ta càng bớt đi tính “ngựa non háu đá”, bớt đi những ý thích, ham muốn bồng bột thời trẻ, bớt đi tính nhõng nhẽo, trẻ con, bớt đi tính “sớm nắng triều mưa”, bớt đi tính tự ái, nông nối, bất cần… Đây là những điều tối kỵ cho 1 hạnh phúc gia đình bền vững. Theo tôi vợ chồng chênh nhau từ 4-11 tuổi là hợp lý, từ 12 trở lên là bắt đầu cách nhau 1 thế hệ, sẽ dẫn đến khó nói chuyện và chia sẻ tâm tư, tình cảm, sở thích với nhau. Lấy chồng/vợ muộn Thông thường việc lập gia đình muộn sẽ tránh được việc lập gia đình nhiều lần 2, 3 đời chồng/vợ. Tôi thành thực tin rằng nếu tôi lập gia đình sớm ở độ tuổi 20-30 thì bây giờ xác suất sẽ rất cao là tôi đã ly dị lý do tôi giải thích ở trên và ở dưới đây Hiển nhiên khi lập gia đình muộn mình càng có nhiều kinh nghiệm sống hơn. Lúc này mình đã đạt được độ chín về mặt tâm lý, tình cảm, càng biết rõ mình muốn gì, mình cũng có xu hướng biết nhường nhịn hơn. Đây là những phẩm chất rất cần có ở 1 người bạn đời để cả 2 cùng gây dựng 1 gia đình hạnh phúc. Vậy muộn là bao nhiêu? Theo tôi con gái trên 28 tuổi, con trai trên 30 tuổi thì được coi là muộn. Lấy chồng/vợ xa Ai biết qua về bói toán đều biết 1 trong những cách để hóa giải lá số có cung Phúc Đức cung quan trọng nhất trong 1 lá số xấu là nên rời quê hương bản quán để lập nghiệp ở phương xa. Có lẽ đó cũng là lý do các ông thầy bói khuyên các cô/các anh có Cung Phu Thê xấu là nên lấy chồng/vợ và lập gia đình ở phương xa để thay đổi vận mệnh của mình. Vậy thế nào là xa? Người hôn phối có quê hương bản quán khác với quê hương bản quán của mình thì gọi là xa, thậm chí theo tôi lấy chồng/vợ ngoại quốc cũng được tất nhiên với điều kiện người chồng/vợ ngoại quốc đó yêu thương mình thật lòng. Mình là người đến sau lấy người đã từng lập gia đình Với người có quá khứ không vui về cuộc hôn nhân cũ, khi mình là người đến sau, người ta thường có xu hướng yêu thương trân quý những đức tính của mình hơn. Có mất 1 lần rồi, có cay đắng 1 lần rồi mới biết trân quý cái mình đang có. Với người đã từng lập gia đình thì những cái xấu trong Cung Phu Thê của người đó hy vọng là đã rơi hết vào người hôn phối trước đó. Giờ đến lượt mình là người đến sau thì hy vọng mình sẽ được hưởng phần tốt đẹp trong Cung Phu Thê của người đó. Trải qua nhiều trắc trở trước khi đến được với nhau Cái xấu của Cung Phu Thê thường hoặc là ứng với trước hoăc ứng với sau hôn nhân. Vậy thì hãy để cho những cái xấu đó ứng với trước hôn nhân còn hơn là ứng với sau hôn nhân. Những lời nói xấu, dị nghị, dèm pha, ngăn cản… của bố mẹ, của bạn bè… khi 2 người đang yêu nhau không phải là điều đáng buồn đâu mà là đáng vui đấy, nó góp phần làm giảm bớt cái xấu và tăng thêm phần hạnh phúc khi 2 người sau này chung sống với nhau. Và hãy để cho những hiểu lầm, xích mích… giữa 2 người xảy ra trước hôn nhân, để 2 người hiểu được lòng nhau và tự vấn lòng mình xem là liệu mình có chấp nhận được người kia hay không. Lấy chồng/vợ có hình thức tài năng bình thường, chấp nhận khiếm khuyết của người bạn đời “Vợ đẹp là vợ người ta”. “Chồng đẹp trai và tài hoa cũng khó là chồng của riêng mình”. Những câu nói này được đúc kết từ xưa đến nay không phải là không có lý. Vậy thì giữa 2 giải pháp bạn có thể lựa chọn cho mình giải pháp an toàn hơn là lấy người bạn đời có hình thức và tài năng ở mức trung bình. Người có hình thức trung bình và dưới trung bình thường biết mình là ai và ít đòi hỏi người khác phải chiều chuộng mình. Chấp nhận những khiếm khuyết của người bạn đời như khiếm khuyết về gia cảnh, về học thức, về quá khứ… theo tôi cũng là một cách để hóa giải nghiệp xấu về đường vợ chồng. Đi xa hơn, với những cô gái/chàng trai cực kỳ cao số, các ông thầy bói xưa thậm chí còn khuyên những người đó nên lấy chồng/vợ tàn tật để tránh hình khắc sau này. Thời gian tìm hiểu đủ dài Những mối tình sét đánh 2 người gặp nhau, yêu nhau một thời gian ngắn và sau đó lấy nhau sống hạnh phúc đến đầu bạc răng long ít tồn tại trên thực tế. Ở thái cực ngược lại, nhiều cặp đôi yêu nhau, tìm hiểu nhau 5-7 năm vậy mà sau khi cưới nhau chỉ vài tháng vẫn ly dị như thường. Yêu nhau 5-7 năm thì dễ, sống với nhau 5-7 năm mới là khó. Thức lâu mới biết đêm dài, cần phải có đủ thời gian mới hiểu được lòng người, và càng trải qua nhiều gian khổ người ta càng có điều kiện hiểu lòng nhau. Việc trải qua thời gian tìm hiểu đủ dài theo tôi tối thiểu là 6 tháng sẽ giúp cho quyết định lập gia đình trở nên chín chắn và đỡ rủi ro hơn cho sau này. Tất nhiên thời gian tìm hiểu nên hướng vào chất tức là hiểu về tính nết nhau được nhiều hay ít chứ không phải hướng vào lượng dài bao lâu. Nhường nhịn, nhường nhịn, nhường nhịn! Một điều nhịn chín điều lành. Theo tôi cho dù Cung Phu Thê có xấu bao nhiêu, trong cuộc sống vợ chồng mình cứ chịu nhường đi một chút thì thường mọi việc sẽ ổn thỏa. 1 người bạn của tôi so sánh cũng hay “Hãy tưởng tượng hạnh phúc như 1 sợi dây, nếu cả 2 cùng cương cả cùng kéo cả thì chắc chắn sẽ đứt. Chi bằng khi bạn đời mình cương thì mình trùng xuống, khi mình cương thì bạn đời mình trùng xuống, để duy trì sợi dây hôn nhân.” Thay đổi chính mình Đây là cách khó nhất nhưng cũng là cách công hiệu nhất để hóa giải nghiệp xấu về đường vợ chồng. Thay đổi chính mình tức là thay đổi quan niệm của mình về người bạn đời lý tưởng, thay đổi cách nhìn của mình về tình yêu. Ví dụ nếu mình là người trọng hình thức là cái sẽ phai nhạt theo thời gian thì nên thay đổi để hướng tới việc tìm hiểu tính nết và cách cư xử của người bạn đời là những giá trị mang tính bền vững khi chung sống với nhau sau này. Nếu mình là người có xu hướng quan trọng hóa chuyện tình cảm thì cũng nên thay đổi, nên kết hợp tình yêu với lý trí để cho tình yêu được lâu bền hơn. Các cách hóa giải khác Tôi cũng nghe nói và chứng kiến một số “thủ thuật” nhằm trách chuyện 2, 3 đời chồng/vợ như trả lại cau trầu, giả cưới 2, 3 lần… Theo tôi những “thủ thuật” này cũng có tác dụng nhất định, tuy không “công hiệu” bằng các cách đã đề cập ở trên. Kết luận Nào bây giờ bạn hãy thử kiểm nghiệm xem người bạn đang tìm hiểu đạt được mấy điều trong 10 điều “hóa giải” đề cập ở trên? Không phải là tuyệt đối, nhưng tôi tin rằng càng đạt được nhiều điều, khả năng hạnh phúc sau này của 2 người là càng cao. Cung Phu Thê Phi Hóa Cung Phu Thê phi Hóa Lộc Cung Phu Thê tự Hóa Lộc Người phối ngẫu có tính tình hiền hòa, có duyên với người chung quanh, duyên vợ chồng tình thâm, ân ái hạnh phúc, trông nom cho nhau, có trợ lực; sau khi kết hôn sự nghiệp của mệnh tạo khá thuận lợi, kiếm được nhiều tiền; nếu mệnh tạo tự sáng lập cơ nghiệp, người phối ngẫu sẽ giúp vốn; hôn nhân của mệnh tạo là do yêu nhau mà kết hợp. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung mệnh Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, có duyên vợ chồng với người phối ngẫu; người phối ngẫu có tình yêu sâu đậm với mệnh tạo, trợ giúp mệnh tạo về sự nghiệp, làm việc không ngại gian khổ, không oán không trách, tình cảm vợ chồng rất tốt đẹp, có thể sống với nhau đến đầu bạc; sau khi kết hôn mệnh tạo có tài vận tốt, công việc hay sự nghiệp có phát triển. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệ Người phối ngẫu rất hiếu thuận, có duyên với trưởng bối, có thể được đề bạt, nâng đỡ, sự nghiệp có thành tựu, có thể gánh vác sinh kế gia đình; người phối ngẫu có thể xử sự vui vẻ với anh em bạn bè của mệnh tạo; sau kết hôn, công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo sẽ phát triển thuận lợi. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung tử tức Người phối ngẫu rất yêu thương và quan tâm chăm lo cho con cái, ra ngoài phải thù tạc nhiêu, mà tiêu xài cũng nhiều; sau kết hôn, vì công việc hay sự nghiệp, mệnh tạo cũng sẽ hưởng thụ và giao tế thù tạc nhiều; vợ lẫn chồng đều rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn giao du với bạn bè khác giới, dễ phát triển thành tình nhân ờ bên ngoài hoặc ngoại tình; người phối ngẫu đối xử vui vè với anh em bạn bè cùa mệnh tạo. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung tài bạch Người phối ngẫu có tài vận tốt, có tiền nhiều hơn mệnh tạo; sau kết hôn có thể nhờ người phối ngẫu trợ lực mà tăng thêm tài phú; tình cảm vợ chồng tốt đẹp, người phối ngẫu giỏi giao tế, có trợ lực cho mệnh tạo phát triển sự nghiệp; người phối ngẫu kiếm tiền thuận lợi toại ý, có khuynh hướng sáng lập cơ nghiệp, dễ kiếm tiền, thích hưởng thụ. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung tật ách Người phối ngẫu tính tình lạc quan, dễ phát phì, năng lực tính dục mạnh, sẽ đeo dính mệnh tạo, nhưng không tạo áp lực cho mệnh tạo, con cái khá nhiều, cũng khá lao tâm. Mệnh tạo có hứng thú với chính giới, rất có duyên với người khác giới, dễ có cơ hội đào hoa, lình cảm vợ chồng tốt đẹp, có lòng thương người, quan tâm nhiều về sức khỏe của mình. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung thiên di Người phối ngẫu có tính hướng ngoại, duyên ở bên ngoài khá tốt, đi xa vui vẻ, có nhiều quý nhân trợ giúp, thường hay viễn du. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, duyên hôn nhân đến sớm, tình cảm thuận lợi, được người phối ngẫu quan tâm, chăm lo, trợ giúp kiếm tiền, có điều kiện để hôn nhân hạnh phúc. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc Người phối ngẫu xử sự với bạn bè của mệnh tạo rất tốt đẹp, tính cách hướng ngoại, nhiều bạn bè, biết giao tế, lạc quan, dễ phát phì, có duyên với trưởng bối. Mệnh tạo biết kiếm tiền, nhưng cũngdễ bị người giật liền; công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo gặp nhiêu co hội lốt, có không gian để phát triển, có thể làm ăn mua bán. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung quan lộc Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, quan tâm sự nghiệp của mệnh tạo, có trợ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo; người phối ngẫu nặng tinh thần sự nghiệp, có hứng thú với nhiều lãnh vực, công việc hay sự nghiệp đêu vừa ý, vùi vẻ trong công việc, làm việc bận rộn, đi làm có lương cao, thăng tiến nhanh. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung điền trạch Người phối ngẫu rất chăm lo cho gia đình, rất có duyên với người khác giới, nhiều bạn bè, cuộc sống vợ chồng khá hạnh phúc. Hoàn cảnh công việc hay sự nghiệp cùa mệnh tạo khá tốt đẹp, có phát triển. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung phúc đức Người phối ngẫu có phúc khí, được hường thụ, cuộc sống vợ chồng khá hạnh phúc, người phối ngẫu có sự nghiệp riêng của mình, còn có thể chi viện tiền bạc cho mệnh tạo. Cung Phu Thê phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu Người phối ngẫu có mối quan hệ tốt đẹp với cha mẹ và bậc trưởng bối của mệnh tạo, là người thông minh, biết kiếm tiền, quan tâm chăm sóc gia đình của mệnh tạo, có tiền mang về nhà. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền Cung Phu Thê tự Hóa Quyền Người phối ngẫu có cá tính mạnh, tính bướng bỉnh, có năng lực, có tài năng, có thể giúp mệnh tạo sáng lập cơ nghiệp, thích can dự vào sự nghiệp của mệnh tạo. Hôn nhân của mệnh tạo là kiểu tiếng sét ái tình, mới gặp đã yêu; cũng có thể vì người nhà ép buộc hoặc lỡ có con mà phải kết hôn; vợ chồng không nhường nhịn nhau, dễ xảy ra tranh chấp, cãi vả. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung mệnh Người phối ngẫu có thế mạnh, sẽ quản thúc mệnh tạo, giữa vợ chồng dễ có tranh chấp; lúc người phối ngẫu ra bên ngoài, đều có mục tiêu rõ ràng, khá chủ động, tích cực; về sự nghiệp hay công việc đều có tác phong hành sự quả quyết, rõ ràng và mau lẹ. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệ Người phối ngẫu nắm quyền về sinh kế gia đình, thường cónhiều ý kiến về anh chị em của mệnh tạo, nhưng thái độ xử sự rất tốt đẹp, có thể cùng nhau bàn bạc; công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu có thể được khẳng định. Công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo cũng tiến hành thuận lợi, có dục vọng vềquyền lực, thường xảy ra tranh chấp với cấp trên. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung tử tức Người phối ngẫu dạy dỗ con cái khá nghiêm khắc, có nhiều ý kiến và yêu cầu cao đối với gia đình, nhung cũng rất quan tâm chăm lo cho gia đình; cơ năng tính dục của người phối ngẫu rất tốt; cũng có dục vọng cao về bất động sản. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung tài bạch Người phối ngẫu giỏi quản lí tài chính, nắm quyền về kinh tế, có thể giúp mệnh tạo kiếm tiền; thái độ xử sự với người khác ở thế mạnh, nặng phô trương, xem trọng thể diện, chú trọng hưởng thụ, sẽ quản thúc mệnh tạo nhưng cũng chăm lo cho mệnh tạo. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung tật ách Người phối ngẫu có thân thể cường tráng, làm việc chăm chỉ, cá tính mạnh, không dễ nghe lời khuyên của người khác; sẽ đeo dính mệnh tạo, nhưng cũng bắt mệnh tạo làm việc. Mệnh tạo có hứng thú với chính giới. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung thiên di Người phối ngẫu ở bên ngoài thích được người ta khẳng định, ưa tranh cường hiếu thắng, ưa ra lệnh; cũng rất thích quản thúcmệnh tạo, nhất là hoạt động giao tế ở bên ngoài. Mệnh tạo thường vì đi làm việc ở bên ngoài mà phải bôn ba vất vả, thích hợp công tác ngoại vụ. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc Người phối ngẫu không tùy tiện giao du bạn bè, mà có chọn lựa, rất trung thành với bạn bè; nhưng cũng có cạnh tranh, có nhiều ý kiên tranh luận với bạn bè; đối với vấn đề sinh kế gia đình thì không được vừa ý, nhưng cũng có thể gánh vác; đối với anh em bạn bè của mệnh tạo cũng có nhiều ý kiến, nhưng vẫn xừ sự tốt. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc Người phối ngẫu hành sự tích cực, có húng tâm tráng chí, có trạ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo, phàm chuyện gì cũng ưa chiếm thượng phong, giữa vợ chồng thường xảy ra tranh chấp; thích sáng lập cơ nghiệp, có thể nắm quyền, tài năng và năng lực đều có thể được khẳng định. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung điền trạch Người phối ngẫu ờ nhà hay ra oai, nắm quyền, có sức ảnh hường, ưa ra lệnh, nghiêm khắc với con cái. Mệnh tạo có thể nhờ người phối ngẫu trợ giúp mở tiệm làm ăn, kiếm tiền mua tậu nhà cửa. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung phúc đức Người phối ngẫu có vận sự nghiệp tốt, cũng có thể giúp mệnh tạo phát triển, chú trọng hưởng thụ, vì thể diện có thể tiêu xài một khoản tiền lớn, nhưng cũng có năng lực quản lí tài chính rất tốt. Cung Phu Thê phi Hóa Quyền nhập cung phụ mẫu Người phối ngẫu có sức ảnh hưởng trong gia đình của hai người, có nhiều ý kiến không hợp với cha mẹ của mệnh tạo, nhưng vẫn cư xử phải đạo, lại rất quan tâm chăm lo cho mệnh tạo. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa Cung Phu Thê tự Hóa Khoa Người phối ngẫu có công phu tu dưỡng, có phong độ, lịch sự nhã nhặn, tú lệ đoan trang, xem trọng hình tượng của bản thân, rất có duyên với người chung quanh, có tố chất văn nghệ, gia thế thanh bạch, thường là con nhà thư hương. Hôn nhân của mệnh tạo thường là đồng sự, đồng hương, hoặc do người khác giới thiệu; công việc cùa mệnh tạo bình yên thuận lợi, ít sóng gió trắc trở, tự sáng lập sự nghiệp có thê có thanh danh, nhưng làm gì cũng không mở rộng, chi bình ổn mà thôi; hôn nhân cùa mệnh tạo dễ có người thứ ba xen vào, mà còn bị phát hiện rất nhanh. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung mệnh Vợ chồng hai người đều có duyên với người khác giới, dễ có ngưòi thứ ba xen vào, tuy khó tránh có sóng gió, nhưng tình càm của hai người không mất, vẫn có thể sống với nhau đến đầu bạc. về sự nghiệp, người phối ngẫu có thể xoay sở vốn giúp mệnh tạo. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệ Người phối ngẫu đối xừ hiên hòa với anh em bạn bè; công việc hoặc sự nghiệp của người phối ngẫu đều bình ổn, có kế hoạch rõ ràng về sinh kế gia đình. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung tử tức Người phối ngẫu dạy dỗ con cái rất sáng suốt, đúng cách, khiến cho chúng có không gian tự phát triển. Vợ chồng hai người đều rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn còn có người theo đuổi. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung tài bạch Người phối ngẫu xừ lí tài vụ rất có kế hoạch, tính toán rõ ràng, còn có thể trợ giúp mệnh tạo điều chuyển vốn liếng, xử sự rất có phong độ, hiền hòa, sáng suốt; vợ chồng tôn trọng nhau, hình tượng lúc nào cũng mới mẻ. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung tật ách Người phối ngẫu hiền hòa, sáng suốt, có lí lẽ , tôn trọng và quân tâm chăm sóc mệnh tạo, hiếu thuận với bậc trưởng bối, đối đãi anh em bạn bè của mệnh tạo rất tốt. Mệnh tạo có hứng thú hoạt động trong chính giới Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung thiên di Người phối ngẫu ra bên ngoài khá thuận lợi, gặp nhiều quý nhân, có hình tượng tốt, có tiền riêng, quan tâm chăm sóc mệnh tạo, thái độ hiền hòa, nhã nhặn. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc Bạn bè của người phối ngẫu phần lớn đều sáng suốt, có lí lẽ, thái độ hiền hòa lễ độ, xử sự hòa hợp, có thể giúp đỡ lẫn nhau; về công việc hay sự nghiệp, người phối ngẫu có thể được cấp trên hay đông sự trợ lực. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, có trợ lực cho sự nghiệp công danh cùa mệnh tạo; về phương diện sự nghiệp hay công việc cùa họ, đêu có thể phát huy tài năng, được khẳng định. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch Người phối ngẫu rất có duyên với người khác giới, biết trông nom lo liệu cho gia đình, sinh hoạt gia đình thư thả và thoải mái. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức Người phối ngẫu có sự tu dưỡng tốt, có khí chất, có thị hiếu thanh nhã, làm việc có kế hoạch, chú trọng phẩm chất của cuộc sống, hường thụ có cân đối thu chi, công việc hay sự nghiệp đều bình ổn, có thể giúp mệnh tạo lên kế hoạch về tài chính, trợ giúp mệnh tạo trong sự nghiệp, đời sống hôn nhân hạnh phúc, có bầu không khí lãng mạn. Cung Phu Thê phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu Người phối ngẫu là con nhà có gia giáo, đối xử vui vẻ với cha mẹ của mệnh tạo, quan hệ rất tốt với bậc trưởng bối, có thể được cấp trên đề bạt, nâng đỡ; thích hợp làm biệc trong cơ cấu lớn như cơ cấu công hay cơ cấu giáo dục. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ Cung Phu Thê tự Hóa Kỵ Người phối ngẫu có tính tình thẳng thắn , nhưng thiếu tự tin, hơi bi quan , dễ chuốc oán với tiểu nhân, thể chất yếu, nhiều bệnh đau, không trợ lực được cho công việc hay sự nghiệpcủa mệnh tạo. Mệnh tạo có duyên bạc với hôn nhân, khó tìm được đối tượng kết hôn, có khả năng sẽ không có hôn nhân, sau kết hôn dễ xảy ra tinh trạng đồng sàng dị mộng, thường vì chuyện nhỏ mà cãi vả, hôn nhân khó hạnh phúc. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung mệnh Tốt nhất là mệnh tạo nên kết hôn muộn, kết hôn sớm thường thường sẽ khó sống với nhau đến đầu bạc; nữ mệnh thường là người mẹ đơn thân, giữa vợ chồng có nhiều lời oán trách nhau. Sự nghiệp của mệnh tạo phát triển không được thuận lợi. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung huynh đệ Người phối ngẫu khó hòa hợp với anh em bạn bè của mệnh tạo, con đường giao lưu cảm thông giữa vợ chồng dễ bị đứt đoạn giữa chừng, đây là cuộc hôn nhân không được chúc phúc; sau kết hôn sinh kế gia đình dễ bị rơi vào cảnh khó khăn; trước khi kết hôn cũng gặp nhiều sóng gió trắc trở, hoặc khó có hôn nhân; sự nghiệp làm ăn không thuận lợi. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung tử tức Người phối ngẫu quàn tâm lo liệu cho con cái thái quá, gây áp lực lớn cho con cái, tạo ra sự ngăn cách giữa hai bên, cách xử sự không được tốt đẹp; người phối ngẫu không thích ngồi đợi ở nhà, thường ra ngoài, đi xa. Lúc đi ra ngoài mệnh tạo nên cẩn thận, dê xảy ra sự cố giao thông. Sau kết hôn gia đình không yên ổn, dễ có ngườithứ ba xen vào, có thể sẽ có hôn nhân lần thứ hai, quan hệ giao tế không được tốt. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung tài bạch Mệnh tạo xừ lí vấn đề tình cảm với bạn khác giới không thỏa đáng, nên đánh mất tình yêu. Người phối ngẫu xem trọng tiền bạc, nhưng không giỏi quản lí tài chính, thường không giữ được tiền; tình càm vợ chồng không được tốt đẹp, sẽ vì tiền bạc mà cãi vả. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung tật ách Người phối ngẫu cá tính thẳng thắn, thể chất yếu, hay ghen tuông, sẽ đeo dính mệnh tạo, gây áp lực lớn cho mệnh tạo, dễ đánh mất tình yêu. Mệnh tạo thiếu duyên vợ chồng, dễ có tình hình sống chung như vợ chồng mà không kết hôn chính thức, nhưng nếu có kết hôn chính thức thì khó li hôn; sinh hoạt tính giao của vợ chồng không hòa điệu; sau kết hôn sẽ ra riêng, nhưng cuộc sống dễ xảy ra sóng gió. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung thiên di Người phối ngẫu không giữ được tiền, thường bôn ba ở bên ngoài, ra ngoài dễ có tai ách; trước khi kết hôn phần nhiều người phối ngẫu đã từng có tình yêu. Mệnh tạo nên kết hôn muộn, vợ chồng duyên phận bạc, dễ bị tình trạng gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc sinh li tử biệt; nếu phối ngẫu ỉà người xứ khác hoặc lớn hơn trên bảy tuổi, thì có thể sống với nhau lâu dài. Hôn nhân khó hạnh phúc, trước khi kết hôn tuy có đào hoa, nhưng cũng khó kết hôn. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung nô bộc Người phối ngẫu có thể chất kém, khó mập; ít bạn bè, đối với bạn bè rất trọng tình nghĩa, nhưng thường gặp thị phi phiền phức, nếu có qua lại tiền bạc thì dễ bị thua thiệt. Sau kết hôn sinh kế gia đình dễ bị khủng hoảng, tiền giành dụm cũng dễ bị ,bạn bè giật; sự nghiệp gặp sóng gió, phát triển không thuận lợi. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung quan lộc Người phối ngẫu có tính hướng ngoại, thường bôn ba ở bên ngoài, không trợ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo. Mệnh tạo sẽ sổng với người phối ngẫu đến già, và cũng cãi nhau đến già. Người phối ngẫu dốc toàn bộ tinh thần vào công việc, có tính chuyên nghiện, nhưng công việc hay sự nghiệp không ổn định, thường có tình trạng bò dở nửa chừng. Lúc ra ngoài mệnh tạo nên cẩn thận, phòng sự cố giao thông; nên kết hôn muộn. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung điên trạch Mệnh tạo thường kết hôn muộn, muộn thì có con trai. Người phối ngẫu tuy chăm lo cho gia đình, nhưng thường bôn ba ở bên ngoài. Tình cảm vợ chồng không được hòa hợp, hôn nhân dễ có người thứ ba xen vào, nhưng dù có tình nhân ở bên ngoài vẫn khó li hôn; mệnh tạo ra ngoài phải cẩn thận phòng sự cố giao thông. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung phúc đức Tâm thần của người phối ngẫu không được yên ổn, hay đâm đầu vào những chuyện không giải quyết được, tư tưởng dễ bị xung động, đời sống hôn nhân của hai người khồng được hạnh phúc, vợ chồng dễ vì tiền bạc mà cãi vả; người phối ngẫu không giữ được tiền, thường vì tâm trạng không tốt mà tiêu tiền để giải khuây. Cung Phu Thê phi Hóa Kỵ nhập cung phụ mẫu Người phối ngẫu có gia thế không tốt, thể chất yếu, xử sự không hòa hợp với cha mẹ của mệnh tạo. Vợ chồng duyên bạc, gần nhau ít mà xa nhau nhiều, dễ xảy ra tình trạng li hôn. Công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu không thuận lợi, khó được đề bạt, nâng đỡ; sau kết hôn sự nghiệp thường xuống dốc. Thay lời kết Cung Phu Thê trong lá số Tử Vi rất là quan trọng. Khi xét đoán cần cân nhắc ảnh hưởng từ các tinh diệu tại Cung Quan Lộc và Cung Thiên Di và Cung Phúc Đức để đưa ra luận đoán phù hợp. Trường hợp cẩn trọng cần quan tâm thêm Mệnh Thân đương số. Điều cần lưu ý là Cung Phu Thê chỉ phản ánh mối quan hệ giữa người phối ngẫu và đương số. Chứ tuyệt đối không dùng Cung Phu Thê để luận về người phối ngẫu của mình… Đăng nhập
Cung Phu Thê chủ về mối quan hệ tương quan giữa vợ chồng, chủ về tình trạng hôn nhân trong gia đình, cung phu thê cũng mang nói đến một phần về tính cách, sự nghiệp, sức khỏe của người hôn phối. Sao Thất Sát nằm trong Bộ Sát Phá Tham, Thất Sát chủ về Sân trong Tham - Sân - Si. Vì vậy Khi Thất Sát đóng ở cung Phu Thê thì vợ chồng có nhiều hình khắc với nhau, dễ xảy ra cãi vã, tranh chấp, Sao Thất Sát mang hành kim kim đới hỏa, vì thế chủ sát phạt và hình thường, đã mang hành kim thì sát khí là nhiều, vì thế cung Phu Thê có Sao Thất Sát thì người mình và người hôn phối dễ cãi nhau, khắc khẩu, nếu cung phu thê hội nhiều sát tinh thì vợ chồng dễ ly tán, người hôn phối kém thọ. Cung Phu Thê ở Dần Thân, Tý Ngọ Sao Thất Sát chỉ đẹp khi ở bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngon. ở 4 vị trí này gọi là Thất Sát Triều Đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Ngưỡng Đẩu. Thất Sát triều đẩu anh hùng cương Danh thế trư bang phúc thọ trường Ở bốn cung này người hôn phối là người giỏi giang, vợ chồng hòa thuận hơn, người hôn phối có khả năng làm trong các lĩnh vực lực lượng vũ trang như quân đội, công an, nói có người nghe, đe có người nể. Thất Sát triều đẩu đóng ở Phu Thê thì vợ chồng giảm được hình khắc chia ly, người hôn phối có bản lĩnh, có tài lãnh đạo, khuôn khéo, nói được làm được. Nếu như Hội thêm Binh, Hình, Tướng Ấn thì chí ít người hôn phối cũng có chút công danh, làm trong môi trường nhà nước thì rất thuận lợi. Nếu hội thêm các sao như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hoa Cái, Long Phượng thì gia đình hôn phối có điều kiện kinh tế tốt, bản thân vợ chồng cũng là người có khả năng kinh doanh rất tốt, tài chính khá giả. Thất Sát triểu đẩu đóng cung phu thê mà hội thêm Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc chủ về người hôn phối thông minh, có thành tự, vợ chồng có thể giúp đã lẫn nhau Nếu như hội thêm Thiên Hình, Không Kiếp, Song Hao, Kình Đà, Linh Hỏa Lúc Sát tinh thì vợ chồng vẫn ly tán, có thể dẫn đến kết hôn vài lần, thậm chí trong một số trường hợp vợ chồng dễ dính dáng đến pháp luật, hình thương, kém thọ... Cung Phu Thê ở Thìn Tuất Khi ở vị trí Thìn Tuất lúc này Thất Sát ở trạng thái hãm địa, và đơn thủ, lúc này cung Mệnh của đương số có Sao Tử Vi, Như vậy là vợ chồng vẫn có thể hòa thuận do bản thân đương số có khả năng nhẫn nhịn tốt, dù sao thất sát chủ về hình khắc nhưng Sao Tử Vi nằm đúng vị trí tý ngọ thì vẫn có lời nói uy tín, trọng lượng, sống chính trực nên người hôn phối vẫn nể trọng. Sao Tử Vi là thế bề trên, lại nằm đúng đất nên hôn nhân tuy có chút khắc khẩu nhưng cũng khó dẫn đến chia tay. Tuy nhiên nếu như Thất Sát ở cung Phu Thê thì người hôn phối có phần kém hơn, vì lúc này thất sát hãm địa, chủ đề đơn độc, vợ chồng ít tâm sự cũng như chia sẻ gánh nặng với nhau. Cung Phu Thê ở Tỵ Hợi Phu Thê ở Tỵ Hợi có sao Thất Sát và Tử Vi đi cùng nhau, người hôn phối là người giỏi giang, có tài kinh doanh, có tài lãnh đạo, vợ chồng vẫn có thể hòa thuận được, lúc này cung mệnh đương số Vô Chính Diệu có Vũ Tham chiếu về, như vậy đương số là người được nhờ Vợ/ Chồng. Người hôn phối lúc này có phần liều lĩnh và gia trưởng, tính khắt khe và chuyên quền lớn, đổi lại hôn phối có tài năng, kiếm tiền tốt. Tuy nhiên khi cung Phu Thê có Tử Sát thì nên kết hôn muộn sẽ thuận lợi hơn. Cung Phu Thê ở Mão Dậu Thất Sát ở Mão Dậu luôn có sao Vũ Khúc đi cùng, tạo thành Bộ Vũ Sát, ở vị trí này Thất Sát hãm địa, đây là cách cục kém khi nhập vào Phu Thê, hôn nhân cực kì xấu. Phối ngẫu thái độ ngang ngược, vợ chồng đánh nhau, dù không hội sát tinh cũng chủ hình khắc bất hòa. Hội Tứ sát Không Kiếp tất ly, cũng sẽ vì phối ngẫu mà rước họa, lại phùng Hóa Kỵ, nam mệnh kết hôn vài lần, nữ mệnh tất lấy phải chồng vô dụng, một cầu vợ chồng khó thành gia thất, tuy rằng như vậy nhưng cả đời cũng không được mỹ mãn. Lời Kết Cung phu thê trên lá số tử vi ảnh hưởng bởi cung mệnh và cung Phúc Đức, Cung Thiên Di khá nhiều, các sao đều chịu ảnh hưởng của Các Cung Tam hợp xung chiếu và các bộ sao khác nhau, gặp nhiều sao tốt như Quang Quý, Khôi Việt, Tứ Đức, Long Phượng, Khoa, Quyền, Lộc sẽ giảm nhiều hung họa và hóa giải được nhiều vấn đề trong hôn nhân, do vậy việc luận giải ở đây còn tùy thuộc vào từng lá số cụ thể. Xem thêm Ý nghĩa sao Thất Sát ở các cung Trần Chung / Tử Vi Cải Mệnh
cung phu thất sát